HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 12 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV
ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 60/TTr-UBND ngày
06 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết Phát
triển thanh niên tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn
hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số 190/BC-UBND
ngày 06 tháng 7 năm 2022 và Báo cáo số 193/BC-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua
nội dung Phát triển thanh niên tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2021-2030, cụ thể:
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Kon
Tum phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc;
có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức,
ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn
hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý
chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu, đi đầu trong
Chương trình giảm nghèo bền vững, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình
nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
2. Mục
tiêu cụ thể:
Tập trung thực hiện 6 nhóm mục tiêu
sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên.
b) Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ
năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi
mới sáng tạo.
c) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng
cao.
d) Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe cho thanh niên.
đ) Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên.
e) Phát huy vai trò của thanh niên
trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
(Chi tiết các chỉ tiêu cụ thể của
6 nhóm mục tiêu tại phụ lục kèm theo)
3. Nhiệm vụ, giải pháp:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
- Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm
thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm
lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
- Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Nghị quyết.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật về thanh niên
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy
động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc
thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên là đồng bào dân tộc thiểu
số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong tỉnh
và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở các thành phố lớn, ở nước
ngoài về tham gia xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
- Tạo điều kiện thuận lợi để thanh
niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam
giai đoạn 2021 - 2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về thanh niên; trong đó, chú trọng tuyên truyền Luật nghĩa vụ quân sự và
Luật dân quân tự vệ cho thanh niên.
- Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện
địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, biên giới.
- Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết
và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của
thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông
cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho
thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng
rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa
vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức
giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để
định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và
sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa
dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Tăng cường công tác quản lý mạng xã
hội nhằm nâng cao chuẩn mực đạo đức về hành vi, ứng xử trên mạng xã hội, giáo dục
ý thức, tạo thói quen tích cực trong các hành vi ứng xử của thanh niên trên mạng
xã hội, góp phần xây dựng môi trường mạng an toàn, lành mạnh; có chế tài xử lý
các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động
xấu đến thanh niên và xã hội.
d) Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt
động hỗ trợ thanh niên
- Đổi mới hình thức cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu
quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là tập
trung xây dựng các chương trình đào tạo trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để
thanh niên là học sinh, sinh viên ở các vùng khó khăn được tiếp cận, học tập miễn
phí.
- Củng cố, nâng
cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi
nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn
và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên.
4. Nguồn lực thực hiện:
Kinh phí thực hiện được bố trí từ
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, kết hợp nguồn xã hội hóa
và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum Khóa XII Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tinh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Dương Văn Trang
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU CỤ THỂ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH
KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12/7/2022 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Kon Tum)
STT
|
Mục tiêu/ chỉ tiêu
|
Phân kỳ giai đoạn
|
Ghi chú
|
Giai đoạn I
(2021-2025)
|
Giai đoạn II
(2026-2030)
|
I
|
Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý
cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, 100%
thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức
được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
2
|
Hằng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an
ninh.
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
3
|
Đến năm 2030,
trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính
sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các
phương tiện thông tin đại chúng.
|
Đạt 80% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
II
|
Giáo dục,
nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội
học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
|
1
|
Hằng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
2
|
Đến năm 2030,
90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương;
trên 90% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
|
Đạt 80% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
3
|
Đến năm 2030,
tăng 10% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình
nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 10% số công trình khoa
học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong
các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
|
Đạt 80% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
4
|
Hằng năm, có ít
nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người
dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh
thiếu niên tại các thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt
tỷ lệ 100%.
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
III
|
Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn
nhân lực trẻ chất lượng cao
|
1
|
Hằng năm, 100%
học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được
giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt
nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về
hội nhập quốc tế và chuyển đổi số
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
2
|
Hằng năm, 20% số
ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối
với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn
kinh phí phù hợp.
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
3
|
Đến năm 2030,
phấn đấu 90% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên
được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm,
có ít nhất 1.700 thanh niên được giải quyết việc làm.
|
Đạt 80% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
4
|
Đến năm 2030, tỷ
lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 15%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở
nông thôn dưới 10%.
|
Đạt 80% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
5
|
Đến năm 2030,
có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng
ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm
pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu
tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 20% thanh
niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo,
thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch
|
Đạt 80% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
IV
|
Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, trên
70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức
khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số
và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực
gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp
phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đạt trên 90%).
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
2
|
Hằng năm, trên 60%
thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; trên 70% cặp nam, nữ thanh
niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; trên 70% nữ thanh niên được
tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô
sinh và hỗ trợ sinh sản.
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
3
|
Hằng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức
khỏe ban đầu; trên 80% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công
nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
V
|
Nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên.
|
1
|
Hằng năm, trên 80%
thanh niên ở vùng đô thị; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện
tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh
hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
2
|
Đến năm 2030,
ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ
mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
|
Đạt 70% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
VI
|
Phát huy vai
trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
|
1
|
Hằng năm, 100%
thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự
sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
2
|
Đến năm 2030,
phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; phấn đấu đạt 15%
thanh niên thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
|
Đạt 80% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
3
|
Hằng năm, 100%
tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh và các tổ chức khác của
thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và
huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng,
xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc
gia
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|