Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 - Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV

Số hiệu 14/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/07/2018
Ngày có hiệu lực 12/07/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Lê Văn Thành
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/NQ-HĐND

Hải Phòng, ngày 12 tháng 7 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016-2025, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2035 - HỢP PHẦN 1: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỆN 110KV

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ: Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Điện lực năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;

Căn cứ Thông tư sô 43/2013/TT-BCT ngày 31/12/2013 của Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực;

Xét đề nghị của UBND thành phố tại Tờ trình số 78/TTr-UBND ngày 19/6/2018 về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035 - Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Đề án số 3674/ĐA-UBND ngày 19/6/2018 kèm theo; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND thành phố, ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tại kỳ họp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến 2035 - Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV (bao gồm Thuyết minh chung, bảng biểu, sơ đồ, phụ lục kèm theo) với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu, định hướng

1.1. Mục tiêu:

1.1.1. Mục tiêu chung:

- Đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa, đồng bộ giữa phát triển nguồn và lưới điện nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy và liên lạc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân thành phố, hướng tới tăng tỷ lệ điện năng tái tạo, giảm thiểu khí thải carbon.

- Xây dựng hệ thống lưới điện hiện đại, đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng không gian đô thị và quy hoạch sử dụng đất; sơ đồ thiết kế đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính kinh tế trong xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phát triển hệ thống lưới điện; phù hợp với hiện tại cũng như định hướng phát triển lâu dài.

- Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong nước và nguồn tài trợ nước ngoài để nâng cấp, cải tạo và phát triển hệ thống lưới điện.

1.1.2. Mục tiêu cụ thể:

- Phát triển đồng bộ, hợp lý lưới điện truyền tải, phân phối; cung cấp đủ nhu cầu điện cho thành phố, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố với mức tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 13,5%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 13,0%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 12,5%/năm.

- Xây dựng hệ thống lưới điện vận hành linh hoạt, khả năng tự động hóa cao từ khâu truyền tải đến khâu phân phối; đảm bảo cung cấp điện an toàn, tin cậy theo đúng tiêu chí cung cấp điện N-1.

1.2. Định hướng phát triển lưới điện:

- Phát triển lưới điện 110kV, 220kV, 500kV phải phù hợp với định hướng chung của điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011- 2020 có xét đến 2030 nhằm đầu tư khai thác có hiệu quả cao nhất hạ tầng điện lực vùng Đông Bắc Bộ.

- Hệ thống lưới điện phải đồng bộ với quy hoạch trên địa bàn, đặc biệt là quy hoạch không gian đô thị, phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp và các quy hoạch hạ tầng khác.

- Xây dựng và nâng cấp lưới điện phải đáp ứng tiêu chuẩn độ tin cậy cung cấp điện N-1; cấu trúc lưới phải đảm bảo linh hoạt trong quản lý vận hành; các trạm biến áp 110kV, 220kV phải được cung cấp điện ít nhất từ 02 nguồn điện khác nhau.

- Xây dựng các đường dây truyền tải điện có dự phòng cho phát triển lâu dài trong tương lai, sử dụng cột nhiều mạch, nhiều cấp điện áp đi chung trên một hàng cột để giảm diện tích chiếm đất. Sơ đồ lưới điện phải có độ dự trữ và tính linh hoạt cao; thực hiện việc hiện đại hóa và ngầm hóa lưới điện tại khu vực đô thị trên địa bàn thành phố. Hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường sinh thái. Sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên thu hút đầu tư những dự án có công nghệ hiện đại, tiêu thụ ít năng lượng.

- Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ lưới điện thông minh trong vận hành lưới điện: (i) Phát triển, hoàn thiện hệ thống SCADA; (ii) Tổ chức các trung tâm điều khiển đóng cắt thiết bị từ xa, xây dựng các trạm biến áp không người trực; (iii) Phát triển công tơ điện tử và xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa; (iv) Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh có sự tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng sử dụng điện; (v) Áp dụng các công nghệ tiên tiến như: hệ thống giám sát diện rộng, hệ thống giám sát nhiệt động đường dây, hệ thống định vị sự cố, sửa chữa nóng thiết bị điện, các thiết bị bù linh hoạt,...

2. Quy hoạch phát triển nguồn, lưới điện:

2.1. Nguồn điện:

Căn cứ điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến 2030, giai đoạn 2016 - 2030 thành phố có Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng 3 được xây dựng và đi vào vận hành năm 2025 - 2026 (tổ máy phát điện số 1 - công suất 600MW vận hành năm 2025; tổ máy phát điện số 2 - 600MW vào vận hành năm 2026). Giai đoạn 2031 - 2035 dự kiến xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng 4 - 2x600MW để cấp điện cho thành phố cũng như khu vực miền Bắc.

2.2. Lưới điện truyền tải, phân phối:

[...]