Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 14/2020/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2020
Ngày có hiệu lực 01/01/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Kim Ngọc Thái
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2020/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, Hội đồng nhân dân tỉnh nhận thấy:

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, khó khăn đan xen, vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới càng được nâng cao, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự chỉ đạo điều hành linh hoạt, kiên định của Trung ương càng củng cố lòng tin của nhân dân, tạo nhiều cơ hội phát triển; trong tỉnh, tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định, Đảng bộ - quân - dân đoàn kết, thống nhất, tự lực tự cường, một số dự án trọng điểm được đầu tư đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả, tạo động lực phát triển và rút ngắn khoảng cách với các tỉnh thành trong khu vực. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đó, trong 05 năm qua tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, quá trình toàn cầu hóa và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt; cùng với những khó khăn, thách thức của kinh tế trong nước và những thiệt hại do thiên tai, hạn hán xâm nhập mặn năm đầu và năm cuối nhiệm kỳ, đặc biệt là tác động bất lợi, kéo dài của dịch tả lợn Châu Phi và dịch Covid-19; tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhân dân trong tỉnh gặp rất nhiều khó khăn, nguồn lực đầu tư phát triển hạn chế, hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh còn yếu và chưa thật sự đồng bộ đã tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.

Trước bối cảnh trên, được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, sự hỗ trợ của Bộ, ngành trung ương, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của nhân dân và doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, đạt nhiều kết quả quan trọng khá toàn diện trên các lĩnh vực, cơ bản hoàn thành mục tiêu tổng quát đề ra:

- Trong 25 chỉ tiêu Nghị quyết, có 20 chỉ tiêu đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết, nổi bật nhất là tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 11,22%, cao nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; GRDP bình quân đầu người đạt 63,58 triệu đồng/người (gấp 1,8 lần so với năm 2015); một số ngành, lĩnh vực phát triển vượt bậc, đặc biệt là công nghiệp năng lượng (nhiệt điện, điện gió, điện mặt trời); một số dự án kinh tế động lực được đầu tư, đưa vào sử dụng như: Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào Sông Hậu, Trung tâm Điện lực Duyên Hải, cầu Cổ Chiên, hạ tầng nuôi trồng thủy sản,… đã phát huy hiệu quả tích cực, quy mô nền kinh tế tăng lên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản phát triển theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và ứng dụng công nghệ cao; thu ngân sách trên địa bàn qua các năm đều đạt kết quả cao và vượt chỉ tiêu Trung ương giao.

- Văn hóa - xã hội đạt được những kết quả quan trọng, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, giải quyết việc làm cho 125.348 lao động, tỷ lệ thất nghiệp duy trì dưới 2,5%; giáo dục - đào tạo, y tế,... đạt được nhiều thành tựu nổi bật, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 96,65%; tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp đạt 87,3%; du lịch có bước tiến đáng kể; an sinh xã hội bảo đảm, giảm nghèo vượt chỉ tiêu, tỷ lệ hộ nghèo tỉnh còn 1,67%, xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan trọng, 05/09 đơn vị cấp huyện, 70/85 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Tổ chức, bộ máy được củng cố, sắp xếp kiện toàn, năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành được nâng lên; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng và an ninh được bảo đảm. Đối ngoại đạt nhiều kết quả quan trọng, môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút nhiều dự án đầu tư phù hợp với định hướng phát triển và tiềm năng lợi thế của tỉnh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm qua còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém:

- Còn 05 chỉ tiêu chưa đạt Nghị quyết, tăng trưởng GRDP cao nhưng chưa bền vững, khoảng cách về quy mô nền kinh tế so với các tỉnh trong khu vực được rút ngắn nhưng còn chậm.

- Hạ tầng kỹ thuật được quan tâm đầu tư nhưng chưa đồng bộ; chuyển dịch cơ cấu sản xuất còn chậm, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn nhiều bất cập; kinh tế biển phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế; công nghiệp tăng trưởng cao nhưng chủ yếu tăng ở lĩnh vực năng lượng; du lịch có phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Phát triển doanh nghiệp chưa đạt kế hoạch, doanh nghiệp giải thể còn nhiều; số hợp tác xã hoạt động có hiệu quả còn ít. Công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng, giải ngân vốn đầu tư hàng năm còn chậm.

- Chất lượng các tiêu chí nông thôn mới chưa cao, thiếu bền vững; thiếu nguồn lực để trùng tu, tôn tạo, phát huy giá trị các di sản văn hóa; nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội; đội ngũ bác sĩ chuyên khoa sâu, chuyên ngành còn thiếu.

- Quản lý tài nguyên chưa chặt chẽ; một số tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, tín dụng đen, đánh bạc trái phép diễn biến phức tạp.

- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước có mặt còn hạn chế, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhiều năm liền sụt giảm, chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) chậm cải thiện, thậm chí giảm so với đầu nhiệm kỳ. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn tồn đọng một số vụ việc khiếu nại phức tạp, kéo dài, vượt cấp.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025; đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XIII), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ XI; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cả hệ thống chính trị; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên của con người Trà Vinh; chú trọng đổi mới sáng tạo, tận dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, gắn với liên kết vùng, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phấn đấu xây dựng Trà Vinh trở thành Trung tâm kinh tế biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Gắn tăng trưởng kinh tế với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của nhân dân, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Phấn đấu Trà Vinh đạt chuẩn Nông thôn mới trước năm 2025, là tỉnh phát triển trong nhóm đầu của khu vực đồng bằng sông Cửu Long trước năm 2030.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Về kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm đạt 10-11%, trong đó: khu vực I tăng 2,35%; khu vực II tăng 14,48%, khu vực III tăng 7,69%.

(2) Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 100 triệu đồng (tương đương 4.300 USD - tỷ giá quy đổi 1 USD = 23.200 đồng).

[...]