HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2018/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
19 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG, MỨC CHI TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG,
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ
Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ
trình số 3762/TTr-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
ban hành Nghị quyết Quy định một số nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ
trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn
2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 83/BC-HĐND ngày 16 tháng 7
năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định một số
nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ quản lý, sử dụng và thụ hưởng
nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Quy định một số nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ
trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
1. Mức hỗ trợ
thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô
hình giảm nghèo:
a) Dự án do cấp
tỉnh thực hiện: Tối đa 500 triệu đồng/dự án;
b) Dự án do cấp
huyện thực hiện: Tối đa 400 triệu đồng/dự án;
c) Dự án do cấp
xã thực hiện: Tối đa 300 triệu đồng/dự án.
2. Mức chi xây
dựng và quản lý Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mô hình giảm nghèo: Không quá 5% tổng kinh phí thực hiện dự án và không quá 10%
mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án.
3. Mức hỗ trợ
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia Dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo:
a) Mức hỗ trợ
hộ nghèo: Tối đa 20 triệu đồng/hộ;
b) Mức hỗ trợ
hộ cận nghèo không vượt quá 85% mức hỗ trợ tối đa của hộ nghèo: Tối đa 17 triệu
đồng/hộ;
c) Mức hỗ trợ
hộ mới thoát nghèo không vượt quá 70% mức hỗ trợ tối đa của hộ nghèo: Tối đa 14
triệu đồng/hộ (hộ mới thoát nghèo được công nhận thoát nghèo không quá 36 tháng
tính đến thời điểm hỗ trợ).
d) Tùy thuộc
điều kiện, nội dung đăng ký tham gia dự án của từng hộ, mỗi hộ gia đình nghèo,
cận nghèo, mới thoát nghèo được hỗ trợ từ 1 đến 3 lần trong giai đoạn 2018-2020
và có thể nhận đăng ký nhiều nội dung hỗ trợ theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5
Điều này và khi tham gia thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo (trừ nội
dung mô hình tạo việc làm công) nhưng không vượt quá số tiền tối đa quy định
cho từng đối tượng nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
4. Nội dung hỗ
trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia Dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo:
a) Đối với dự
án trồng trọt: Hỗ trợ tiền mua cây giống, phân bón và chế phẩm sinh học theo diện
tích thực tế và định mức kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ mua
mới máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất và sơ chế, chế biến, bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch.
b) Đối với dự
án chăn nuôi: Hỗ trợ cải tạo hoặc xây dựng mới chuồng trại; hỗ trợ giống, thức
ăn chăn nuôi theo số lượng con giống nuôi thực tế và định mức kỹ thuật được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền mua vắc xin và chi phí bảo quản vắc xin để
tiêm phòng đối với các bệnh: lở mồm long móng, tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả
lợn, cúm gia cầm; hỗ trợ mua mới công cụ, máy móc phục vụ sản xuất.
c) Đối với dự
án lâm nghiệp: Hỗ trợ trồng cây lâm nghiệp, dược liệu, lâm sản ngoài gỗ: hỗ trợ
cây giống, phân bón, chế phẩm sinh học theo diện tích thực tế và định mức kỹ
thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Đối với dự
án ngư nghiệp (khai thác thủy sản, hải sản): Hỗ trợ sửa chữa, xây dựng hầm bảo
quản.
đ) Đối với dự
án nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ giống, thức ăn, hóa chất cải tạo ao nuôi theo số
lượng con giống thả nuôi thực tế và định mức kỹ thuật được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; hỗ trợ mua mới ngư cụ phục vụ sản xuất.
5. Nội dung và
mức chi chuyên môn thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ:
a) Hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm: Mức hỗ trợ theo hợp đồng
thuê, mua, sửa chữa và các chứng từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tối đa 100 triệu đồng/doanh nghiệp, hợp tác xã/dự án.
b) Điều kiện
được hỗ trợ: Các doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập, tổ chức và hoạt động
đúng theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã hiện hành; có hợp đồng thuê,
mua, sửa chữa nhà xưởng, máy móc, công cụ; giá trị hợp đồng liên kết tiêu thụ,
chế biến sản phẩm với các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo tối thiểu
phải đạt từ 500 triệu đồng/năm trở lên.
6. Loại mô
hình, quy mô mô hình, thời gian triển khai, địa bàn thực hiện, số người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia mô hình và mức hỗ trợ dự án, mức
chi chuyên môn hỗ trợ thực hiện Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo: Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh xác định rõ theo từng mô hình cụ thể và thống nhất với Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định phương án hỗ trợ.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành và đang triển khai thì tiếp tục áp dụng theo nội dung, mức hỗ trợ của dự
án được duyệt, không điều chỉnh theo nội dung quy định tại Nghị quyết này.
2. Đối với các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang
trong giai đoạn chuẩn bị thì thực hiện điều chỉnh theo nội dung, mức hỗ trợ
theo quy định tại Nghị quyết này kể từ ngày có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn sự
nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững do Trung ương bổ
sung; nguồn vốn đối ứng của ngân sách tỉnh; nguồn huy động, đóng góp của cá
nhân, tổ chức và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ khả năng bố
trí của ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn huy động, đóng góp
khác cho Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn
2018-2020 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các địa phương xác định phương thức,
nội dung hỗ trợ phù hợp.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này; hằng năm báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Những nội
dung liên quan khác không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 05 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
4. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2018.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
19 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Các Bộ: TC, NN&PTNT;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp ;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo QNam, Đài PT-TH QNam;
- CPVP, CV;
- Lưu VT, TH (Huy).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|