Nghị quyết số 138-HĐBT về cải tiến chế độ phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 138-HĐBT
Ngày ban hành 19/11/1983
Ngày có hiệu lực 04/12/1983
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Tố Hữu
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 138-HĐBT

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1983

 

NGHỊ QUYẾT

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 138-HĐBT NGÀY 19-11-1983VỀ CẢI TIẾN CHẾ ĐỘ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CHO ĐỊA PHƯƠNG

Chế độ phân cấp quản lý ngân sách ban hành từ năm 1967 đã có tác dụng nhất định trong việc đề cao trách nhiệm và phát huy quyền chủ động của địa phương trong công tác quản lý kinh tế, tài chính và ngân sách. Song, trước yêu cầu cải tiến kế hoạch hoá và quản lý kinh tế hiện nay, chế độ đó còn có điểm mang tính chất tập trung quan liệu, gò bó, bao cấp, mặt khác lại có điểm chưa đủ chặt chẽ, chưa bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính Nhà nước.

Nghị quyết hội nghị lần thứ ba của Ban chấp hành trung ương Đảng đã chỉ rõ: "Phải thực hiện thống nhất quản lý tài chính. Mọi khoản thu chi phải theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước và phản ảnh đầy đủ vào ngân sách. Trong tình hình nguồn tài chính của Nhà nước có hạn, phải tập trung đại bộ phận vào ngân sách trung ương. Địa phương được chủ động cân đối và quản lý ngân sách địa phương, nhưng phải báo cáo đầy đủ lên trung ương".

Việc cải tiến chế độ phân cấp quản lý ngân sách lần này nhằm thực hiện những yêu cầu sau đây:

1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của trung ương về các chính sách, chế độ thu chi tài chình và tập trung đại bộ phận nguồn tài chính vào ngân sách trung ương để đáp ứng những nhu cầu chi quan trọng của cả nước.

2. Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương (tỉnh, thành phố, đặc khu, huyện, quận, xã, phường, dưới đây gọi tắt là tỉnh, huyện, xã) trong việc phát triển kinh tế, văn hoá và động viên các nguồn tài chính trên lãnh thổ, đồng thời dành cho địa phương quyền chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch thu chi ngân sách địa phương nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương và cải thiện đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân địa phương.

Dưới đây là những quy định cụ thể.

I. NHIỆM VỤ CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

A. NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG ĐẢM NHIỆM CÁC KHOẢN CHI SAU ĐÂY:

1. Vốn đầu tư cơ bản để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, tạo ra cơ cấu kinh tế mới theo ngành và theo địa phương.

2. Chi quốc phòng và an ninh.

3. . Chi về ngoại giao, viện trợ và trả nợ nước ngoài.

4. Chi cho việc thực hiện chính sách đối với công nhân, viên chức và quân nhân về hưu, mất sức lao động, thương binh, thân nhân liệt sĩ và những gia đình có công với cách mạng.

5. Trợ cấp ngân sách cho những địa phương mà nguồn thu chưa đủ bảo đảm nhiệm vụ chi; trợ cấp cho những vùng bị thiên tại, địch hoạ mà ngân sách địa phương khong đủ sức trang trải; trợ cấp cho ngân sách địa phương trong trường hợp gặp khó khăn vì những nguyên nhân khách quan không thể khắc phục được.

6. Chi về sự nghiệp kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, xã hội, thể dục thể thao do các ngành trung ương quản lý.

7. Chi cho bộ máy quản lý Nhà nước cấp trung ương; trợ cấp cho ngân sách của Đảng; trợ cấp cho các đoàn thể cấp trung ương; chi bù giá các mặt hàng cung cấp cho công nhân, viên chức (và người ăn theo) thuộc diện trung ương quản lý (uỷ nhiệm cho địa phương chi).

8. Bổ sung vốn lưu động cho các xí nghiệp quốc doanh trung ương; bù lỗ cho các xí nghiệp này trong trường hợp lỗ theo chính sách.

B. NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG (BAO GỒM CẢ BA CẤP TỈNH HUYỆN, XÃ) ĐẢM NHIỆM CÁC KHOẢN CHI SAU ĐÂY:

1. Vốn đầu tư cơ bản nhằm xây dựng những công trình kinh tế, văn hoá của địa phương mà kế hoạch phân phối vốn tập trung của trung ương chưa bao quát hết, bằng các nguồn sau đây:

- Vốn tạo ra do phát triển kinh tế địa phương và do tăng thu, tiết kiệm chi.

- Kết dư của ngân sách địa phương.

- Vốn do nhân dân đóng góp theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

- Vốn vay ngân hàng

- Vốn do xí nghiệp quốc doanh (trung ương và địa phương) đóng góp bằng quỹ phúc lợi.

- Thu về xổ số kiến thiết.

2. Chi về sự nghiệp kinh tế văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, xã hội, thể dục thể thao ở địa phương; bảo dưỡng, sửa chữa nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng; bảo đảm vệ sinh công cộng ở các thành phố, thị xã, thị trấn.

3. Chi cho bộ máy quản lý Nhà nước ở địa phương; trợ cấp cho các đoàn thể ở địa phương; chi bù giá các mặt hàng cung cấp cho công nhân, viên chức (và người ăn theo) thuộc diện địa phương quản lý.

[...]