Thông tư 17-TC/NSĐP-1984 hướng dẫn chế độ thu về khuyến khích giao nộp nông sản do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 17-TC/NSĐP
Ngày ban hành 02/04/1984
Ngày có hiệu lực 01/01/1984
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Chu Tam Thức
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17-TC/NSĐP

Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 1984

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 17-TC/NSĐP NGÀY 2-4-1984 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU VỀ KHUYẾN KHÍCH GIAO NỘP NÔNG SẢN

Để khuyến khích các cấp chính quyền địa phương (tỉnh, thành phố, đặc khu, quận, huyện, xã) trong việc đẩy mạnh sản xuất, thu mua, tập trung được nhiều sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản vào Nhà nước, tích cực giao nộp lên cấp trên, đáp ứng nguyên liệu cho chế biến, cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tại Nghị quyết số 138-HĐBT ngày 19-11-1983 về cải tiến chế độ phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương, Hội đồng Bộ trưởng đã quy định khoản thu về khuyến khích giao nộp nông, lâm, thuỷ hải sản (gọi tắt là khoản thu về giao nộp nông sản).

Bộ Tài chính hướng dẫn những điểm cụ thể chế độ thu về khuyến khích giao nộp nông sản nói trên như sau.

A- CƠ SỞ, GIÁ CẢ ĐỂ TÍNH TOÁN SỐ THU VÀ MỨC THU

1. Tất cả các sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản và các sản phẩm do hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và tư nhân chế biến từ nông, lâm, thuỷ hải sản như chè sơ chế, đường mật, chượp, nước mắm, v.v... (dưới đây gọi tắt là nông sản) bán cho Nhà nước (trừ thóc và hiện vật giao nộp về thuế nông nghiệp, thuỷ lợi phí, công cày máy, thuốc trừ sâu, mua công trái xây dựng Tổ quốc hoặc trả nợ Nhà nước... dù là cấp Trung ương mua trực tiếp hoặc cấp tỉnh hay cấp quận, huyện mua và giao nộp lên cấp trên thì ngân sách địa phương các cấp (tỉnh, thành phố, đặc khu, quận, huyện, xã) được hưởng khoản thu về giao nộp nông sản của cấp dưới giao cho cấp trên.

Những sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản của các xí nghiệp quốc doanh, các trạm trại thuộc trung ương, tỉnh, thành phố, đặc khu (dưới đây gọi tắt là tỉnh), quận, huyện quản lý, giao nộp cho Nhà nước thì bất kể giao nộp cho cấp nào đều không được hưởng khoản thu về giao nộp nông sản (vì vốn do ngân sách Nhà nước đầu tư, ngân sách các cấp đã thu quốc doanh và lợi nhuận của các cơ sở xí nghiệp đó rồi).

2. Mức thu.

Đối với khoản thu về giao nộp nông sản được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị nông sản giao nộp cho các xí nghiệp và tổ chức kinh tế (dưới đây gọi tắt là các xí nghiệp) từng cấp trung ương, tỉnh, quận, huyện và có ưu tiên đối với các sản phẩm nông sản xuất khẩu, cụ thể là:

- Nông sản giao cho các xí nghiệp trung ương để sản xuất và tiêu dùng trong nước dù nhận ở tỉnh, quận, huyện, hay ở xã thì mức thu là 15% trên giá trị nông sản giao nhận giữa địa phương và xí nghiệp trung ương. Nếu là nông sản giao cho công ty ngoại thương, các tổ chức thu mua của trung ương để xuất khẩu và các xí nghiệp trung ương chuyên trách chế biến để xuất khẩu (các xí nghiệp này phải đăng ký với Bộ Tài chính để thông báo cho địa phương) thì mức thu là 20% trên giá trị nông sản giao nhận giữa địa phương này và các đơn vị này.

- Nông sản giao cho các xí nghiệp tỉnh để sản xuất và tiêu dùng cho tỉnh dù nhận ở quận, huyện hay ở xã thì mức thu là 10% trên giá trị nông sản giao nhận, giữa quận, huyện hoặc xã và xí nghiệp tỉnh.

- Nông sản do xí nghiệp quận, huyện thu mua của xã để sản xuất và tiêu dùng cho quận, huyện thì mức thu là 5% trên giá trị nông sản giao nhận giữa xã và xí nghiệp quận, huyện.

- Nông sản giao cho các tỉnh khác theo kế hoạch điều động phân phối của trung ương thì mức thu như giao cho trung ương bằng 15% trên giá trị nông sản giao nhận.

3. Giá và cách tính thu:

Giá để tính khoản thu về giao nộp nông sản là giá chỉ đạo thu mua nghĩa vụ của Nhà nước quy định cho địa phương. Trường hợp không có giá chỉ đạo thu mua nghĩa vụ thì phải tính theo giá chỉ đạo thu mua theo hợp đồng kinh tế hai chiều của Nhà nước quy định.

Về lương thực tính theo giá thanh toán thóc thuế nông nghiệp với Bộ Lương thực; về thịt lợn tính theo giá thống nhất trong cả nước là 40đ/kg thịt lợn hơi (Công văn số 41-V13 ngày 5-1-1984 của Hội đồng Bộ trưởng). Đối với các giá nông sản khác, Bộ Tài chính sẽ cùng Uỷ ban Vật giá Nhà nước căn cứ vào giá chỉ đạo thu mua từng vùng do Uỷ ban Vật giá Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu đã quy định để hệ thống lại và sẽ thông báo cho các tỉnh thống nhất thực hiện.

Khi tính khoản thu về giao nộp nông sản phải căn cứ chủ yếu vào số lượng nông sản thực tế đã giao nhận giữa nơi giao (tỉnh, huyện, xã) với đơn vị thu mua nhân (x) với giá chỉ đạo thu mua để tìm ra giá trị nông sản giao nhận. Căn cứ vào tổng giá trị nông sản đã giao nhận nhân (x) với tỷ lệ được hưởng để tính ra khoản thu về giao nộp nông sản.

Thí dụ: Một đơn vị ở tỉnh A đã giao 5.000 kilôgam chè sơ chế các loại với giá 26,5 đ/kg và 3.000 kilôgam đậu tương với giá 10 đ/kg. Tổng giá trị nông sản của đơn vị đó đã giao là (26,5 đ/kg x 5.000 kg) + (10 đ/kg x 3.000 kg) = 162.500 đồng.

Số thu về giao nộp nông sản cho ngân sách địa phương sẽ là:

- Nếu giao cho xí nghiệp trung ương, để chế biến:

162.500 đ x 15% = 24.375 đồng.

- Nếu giao cho trung ương để xuất khẩu:

162.500 đ x 20% = 32.500 đồng.

- Nếu giao cho xí nghiệp tỉnh:

162.500 đ x 10% = 16.250 đồng.

- Nếu giao cho xí nghiệp quận, huyện:

162.500 đ x 5% = 8.125 đồng.

4. Giao nộp vượt kế hoạch:

[...]