Nghị quyết 136/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 136/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 07/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Đọc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 136/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH VÀ CƠ CHẾ, BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Chỉ thị s13/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Quyết định số 2231/QĐ- BTC ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019;

Xét Tờ trình số 8692/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 tháng 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018; Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021; phương án giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, cơ chế biện pháp điều hành ngân sách năm 2019; Báo cáo số 235/BC-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018, phương án phân bổ chi đầu tư phát triển ngân sách tỉnh năm 2019; Báo cáo thẩm tra số 157/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách địa phương năm 2019 như sau:

1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:

41.500.000 triệu đồng

Thu hoạt động xuất nhập khẩu:

8.000.000 triệu đồng

- Thu nội địa:

33.500.000 triệu đồng

2. Thu ngân sách địa phương:

26.028.176 triệu đồng

- Thu ngân sách địa phương hưng theo phân cấp:

24.614.018 triệu đồng

- Bổ sung từ ngân sách trung ương:

1.414.158 triệu đồng

3. Tổng chi (bao gồm cả trả nợ gốc):

26.265.209 triệu đồng

- Chi từ nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng

26.028.176 triệu đồng

- Chi từ nguồn cải cách tiền lương cấp huyện

237.033 triệu đồng

3.1. Tổng chi ngân sách địa phương:

24.748.130 triệu đồng

a) Chi đầu tư phát triển:

10.999.936 triệu đồng

Trong đó: Cân đi chi thường xuyên, nguồn cải cách tiền lương bổ sung chi đầu tư phát triển:

4.485.076 triệu đồng

b) Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính:

1.600 triệu đồng

c) Chi thường xuyên (bao gồm cả chi từ nguồn cải cách tiền lương cấp huyện):

12.423.121 triệu đồng

- Chi an ninh, quốc phòng:

401.712 triệu đồng

- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:

4.534.440 triệu đồng

- Sự nghiệp khoa học công nghệ:

1.048.693 triệu đồng

- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình:

954.071 triệu đồng

- Sự nghiệp văn hóa thông tin, thể thao, phát thanh truyền hình:

316.161 triệu đồng

- Sự nghiệp môi trường:

739.905 triệu đồng

- Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế:

1.319.055 triệu đồng

- Chi quản lý hành chính:

2.271.261 triệu đồng

- Chi đảm bảo xã hội:

585.841 triệu đồng

- Chi khác:

251.532 triệu đồng

d) Dự phòng ngân sách:

672.322 triệu đồng

e) Dự phòng tiền lương:

2.054.951 triệu đồng

Trong đó: Số bổ sung chi đầu tư phát triển đã tỉnh tại mục a:

 

 

1.450.000 triệu đồng

f) Chi trả lãi, phí:

46.200 triệu đồng

3.2 Chi từ nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên

46.500 triệu đồng

3.2. Chi các chương trình mục tiêu (từ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ):

1.414.158 triệu đồng

3.3. Trả nợ gốc:

56.421 triệu đồng

4. Chi từ nguồn vốn vay:

367.200 triệu đồng

Điều 2. Phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh 2019:

- Phân bổ vốn đầu tư phát triển: Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua nguyên tắc, cơ cấu phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2019 như Báo cáo số 235/BC-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án phân bổ chi tiết, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân làm cơ sở giao kế hoạch chi tiết vốn đầu tư phát triển năm 2019.

- Phân bổ chi thường xuyên: Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua phương án phân bổ chi thường xuyên năm 2019 như Tờ trình số 8692/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các khoản chi sự nghiệp có tính chất đầu tư khối tỉnh chưa phân bổ chi tiết: Chỉ xem xét btrí kinh phí khi có danh mục chi cụ thể hoặc đề án được cơ quan có thẩm quyền duyệt và khả năng thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh thng nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh thông nhất cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách nhà nước năm 2019 với các nội dung như sau:

1. Cơ chế sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư:

a) Nguyên tắc: Các địa phương, đơn vị dự toán chỉ được sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định hiện hành khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Là địa phương tự cân đối ngân sách hoặc đơn vị dự toán tự đảm bảo 100% chi thường xuyên;

- Có cam kết tự đảm bảo đủ nguồn kinh phí cải cách tiền lương để thực hiện tiền lương tăng thêm theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quy định; đảm bảo đủ nguồn kinh phí tăng thêm hàng năm để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương và tỉnh ban hành; không đề nghị ngân sách cấp trên (đối với cấp huyện, cấp xã) và ngân sách cấp mình (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập) hỗ trợ kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương, phụ cấp và chế độ chính sách an sinh xã hội tăng thêm theo quy định.

b) Cơ chế sử dụng:

- Đối với các cấp ngân sách: Sử dụng chi đầu tư các công trình thuộc danh mục đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công: Chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định.

c) Thẩm quyền quyết định:

- Đối với cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Đối với cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có ý kiến của y ban nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện.

- Đối với cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã.

2. Đối với số tăng thu so với dự toán của ngân sách các cấp được hưởng theo phân cấp (bao gồm cả ngân sách tỉnh và ngân sách huyện xã): Được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước. Nguồn tăng thu ngân sách cấp huyện bổ sung vốn đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc không phân bổ dàn trải kinh phí để trả nợ xây dựng cơ bản mà dồn nguồn lực cho một hoặc một vài công trình quan trọng đầu tư dứt điểm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt. Danh mục dự án, công trình dự kiến sử dụng nguồn tăng thu phải có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng thành phố Hạ Long dành 50% nguồn này để bố trí cho các công trình do tỉnh phân nhiệm vụ về địa phương.

[...]