HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2023/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày 10
tháng 10 năm 2023
|
NGHỊ
QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG TRONG NƯỚC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG NƯỚC LÀM
VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 17 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút,
tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31
tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 03 năm 2018;
Xét Tờ trình số
3575/TTr-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban
hành Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong nước và thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước làm việc trên địa bàn tỉnh; Báo
cáo thẩm tra số 111/BC-HĐND ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
trong nước và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước làm việc trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI, kỳ họp thứ 17 (chuyên đề) thông
qua ngày 10 tháng 10 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 10 năm 2023./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Ban Công tác đại biểu - UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT. (CTHĐ, 08b). Duyên.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Hoài Anh
|
QUY
ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRONG
NƯỚC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG NƯỚC LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
(Kèm
theo Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy
định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong nước và thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao trong nước làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được cử
đi đào tạo
a) Cán bộ, công chức
trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở cấp tỉnh, cấp huyện; công chức xã, phường, thị trấn.
b) Viên chức trong
đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã.
2. Đối tượng được cử
đi bồi dưỡng
a) Đại biểu hội đồng
nhân dân các cấp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
b) Những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, khu phố; chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong các cơ sở
tôn giáo được tỉnh phê duyệt danh sách.
3. Đối tượng được thu
hút
a) Sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
b) Người có trình độ
thạc sĩ.
c) Người có trình độ
tiến sĩ. d) Chuyên gia trong nước.
4. Các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng trong nước và thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao trong nước làm việc trên địa bàn tỉnh.
5. Nghị quyết này
không áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Nghị quyết số 12/2023/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành Quy định chính
sách hỗ trợ đào tạo, thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Danh mục các
ngành, lĩnh vực cần đào tạo sau đại học, thu hút
1. Chuyển đổi số,
công nghệ số, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo.
2. Quản lý hành
chính, quản lý văn hóa, quản lý đô thị, quản lý xây dựng, quản trị tài chính,
quản lý và phát triển nguồn nhân lực, quản lý tài nguyên, môi trường.
3. Quy hoạch và phát
triển đô thị, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng, xây dựng và phát triển đô thị thông
minh, kiến trúc, công trình phòng chống thiên tai, xử lý sự cố môi trường.
4. Nông nghiệp công
nghệ cao, nuôi trồng, chế biến và bảo quản nông, lâm, thủy sản, chế biến và bảo
quản thực phẩm; công nghệ sau thu hoạch; bảo vệ thực vật, công nghệ sinh học,
vật liệu mới, công nghệ nano, năng lượng tái tạo, luyện kim, y khoa.
5. Du lịch, văn hóa
nghệ thuật, thể thao, dịch vụ và lữ hành.
6. Dịch vụ vận tải,
kho bãi, dịch vụ cảng - hậu cần hàng hải, hàng không và xuất nhập khẩu
(logistics), thương mại quốc tế.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị quyết này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhân lực chất
lượng cao là người làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, được các
Trường Đại học và tương đương hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp tỉnh trở
lên khẳng định giỏi chuyên môn, có tính kỷ luật và ý thức chính trị qua thực
tiễn.
2. Chuyên gia trong
nước là những người tinh thông về một ngành chuyên môn khoa học, kỹ thuật và
được các Viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo có uy tín hoặc cơ quan có thẩm
quyền cấp tỉnh trở lên của Việt Nam giới thiệu, tiến cử bằng văn bản.
Chương
II
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRONG NƯỚC
Điều 5. Đào tạo đại
học
1. Đối tượng, điều
kiện được hỗ trợ đào tạo
Đối tượng quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định này được cử đi đào tạo đại học khi
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Công tác tại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn hoặc theo yêu cầu
về chuẩn hóa trình độ chuyên môn.
b) Không trong thời
hạn xử lý kỷ luật.
c) Có cam kết thực
hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào
tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
2. Nội dung và mức hỗ
trợ
a) Hỗ trợ học phí: Hỗ
trợ 100% học phí theo hóa đơn, biên lai thu học phí của cơ sở đào tạo.
b) Hỗ trợ nghiên cứu,
học tập: 1.500.000 đồng/tháng thực học.
c) Hỗ trợ thêm cho
cán bộ, công chức, viên chức là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số: Thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 71/2019/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm
2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Đào tạo sau
đại học
1. Điều kiện cử đi
đào tạo
Đối tượng quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định này được cử đi đào tạo sau đại học
khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đáp ứng điều kiện tại
khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Không trong thời
hạn xử lý kỷ luật.
c) Được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch đào tạo hằng năm, chuyên ngành đào tạo phù hợp với
ngành, lĩnh vực cần đào tạo sau đại học, thu hút.
d) Sau khi hoàn thành
khóa học thạc sĩ, có nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý cử đi học lên
trình độ tiến sĩ ở những ngành, lĩnh vực cần đào tạo sau đại học, thu hút thì
tiếp tục được cử đi đào tạo.
2. Nội dung và mức hỗ
trợ
a) Hỗ trợ học phí: Hỗ
trợ 100% học phí theo hóa đơn, biên lai thu học phí của cơ sở đào tạo.
b) Hỗ trợ chi phí
nghiên cứu, học tập:
Trình độ tiến sĩ: Hỗ
trợ 220.000.000 đồng/học viên/khóa học.
Trình độ thạc sĩ: Hỗ
trợ 120.000.000 đồng/học viên/khóa học.
c) Hỗ trợ thêm cho
cán bộ, công chức, viên chức là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số: Thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 71/2019/NQ-HĐND.
Điều 7. Đào tạo trung
cấp lý luận chính trị
1. Đối tượng hỗ trợ
Những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo trung cấp lý
luận chính trị.
2. Nội dung và mức hỗ
trợ
a) Hỗ trợ học phí: Hỗ
trợ 100% học phí theo biên lai thu học phí của cơ sở đào tạo.
b) Hỗ trợ tiền tài
liệu: Hỗ trợ 100% tiền tài liệu học tập bắt buộc theo hóa đơn, biên lai thu tiền
của cơ sở đào tạo.
c) Các khoản chi phí
khác, gồm:
Hỗ trợ một phần tiền
ăn trong thời gian đi học tập trung theo từng đợt học: học trong tỉnh hưởng
40.000 đồng/ngày thực học; học ngoài tỉnh hưởng 50.000 đồng/ngày thực học.
Hỗ trợ chi phí đi lại
từ cơ quan đến nơi học tập: Theo giá vé phương tiện vận tải hành khách theo quy
định tại thời điểm cử đi đào tạo gồm một lượt đi và về theo từng đợt học, các
ngày nghỉ lễ trong năm theo quy định của Chính phủ, các ngày nghỉ tết (Tết
Dương lịch, Tết Nguyên đán, Tết truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số).
Hỗ trợ thanh toán
tiền thuê chỗ nghỉ trong những ngày đi học tập trung theo từng đợt học tại cơ
sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận
không bố trí được chỗ nghỉ): 300.000 đồng/người/ngày.
Không hỗ trợ tiền ăn,
chi phí đi lại, tiền thuê chỗ nghỉ khi tham gia đào tạo theo hình thức trực
tuyến.
Điều 8. Khuyến khích
trong đào tạo cao cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị
Cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
khi cử đi đào tạo lý luận chính trị, tốt nghiệp xếp loại giỏi trở lên được
khuyến khích như sau:
1. Đào tạo cao cấp lý
luận chính trị
Mức khuyến khích:
12.000.000 đồng/người.
2. Đào tạo trung cấp
lý luận chính trị
Mức khuyến khích:
6.000.000 đồng/người.
Điều 9. Quyền và
nghĩa vụ của người được cử đi đào tạo
1. Quyền của người
được cử đi đào tạo
Được tiếp nhận, phân
công, bố trí vào các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh sau khi hoàn
thành khóa học.
2. Nghĩa vụ của người
được cử đi đào tạo
a) Chấp hành nghiêm
quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành khóa đào tạo theo đúng tiến độ.
b) Chịu sự quản lý và
phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền sau khi hoàn thành khóa
học.
Điều
10. Đền bù kinh phí đào tạo
Việc đền bù kinh phí
đào tạo được thực hiện theo quy định từ Điều 7 đến Điều 14 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP.
Điều
11. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, quốc
phòng an ninh, tin học, tiếng dân tộc, lý luận chính trị
1. Đối tượng hỗ trợ
Đại biểu hội đồng nhân
dân các cấp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
khu phố; chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong các cơ sở tôn giáo
được tỉnh phê duyệt danh sách.
2. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ học phí: Hỗ
trợ 100% học phí theo hoá đơn, biên lai của cơ sở bồi dưỡng hoặc theo hợp đồng
bồi dưỡng do cấp có thẩm quyền ký kết.
b) Hỗ trợ một phần
tiền ăn:
Các lớp tổ chức ở
trong tỉnh: Mức hỗ trợ 100.000 đồng/người/ngày.
Các lớp tổ chức ở
ngoài tỉnh: Mức hỗ trợ 150.000 đồng/người/ngày.
c) Các khoản chi phí
khác, gồm:
Hỗ trợ chi phí đi lại
từ cơ quan đến nơi học tập: Theo giá vé phương tiện vận tải hành khách theo quy
định tại thời điểm cử đi bồi dưỡng gồm một lượt đi và về, các ngày nghỉ lễ
trong năm theo quy định của Chính phủ, các ngày nghỉ tết (Tết Dương lịch, Tết
Nguyên đán, Tết truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số).
Hỗ trợ thanh toán
tiền thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp cơ sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng
xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ): 300.000 đồng/người/ngày.
Chương
III
CHÍNH
SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH
Điều
12. Điều kiện thu hút
1. Có đủ sức khỏe để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Có chuyên môn,
nghiệp vụ giỏi và phù hợp với ngành, lĩnh vực cần đào tạo sau đại học, thu hút
(trừ đối tượng quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 2 Quy định này).
3. Còn ít nhất 120
tháng công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (đối với trường hợp
thu hút vào làm công chức, viên chức).
4. Có lý lịch rõ
ràng; không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa
được xóa án tích, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều
13. Quyền lợi của người được thu hút
1. Thu hút vào làm
công chức, viên chức
a) Được hưởng chế độ
thu hút theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
b) Được tuyển dụng,
tiếp nhận vào công chức, viên chức và bố trí phù hợp với chuyên môn đào tạo.
2. Thu hút theo hình
thức mời chuyên gia
a) Được hưởng chế độ
thu hút theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
b) Được thống nhất
thời gian thực hiện dự án.
c) Được quyết định
các nội dung chuyên môn liên quan đến dự án.
d) Được tạo điều kiện
về cơ sở vật chất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; được đề nghị bổ sung hoặc
giới thiệu nhân sự để cùng tham gia dự án.
Điều
14. Nghĩa vụ của người được thu hút
1. Thu hút vào làm
công chức, viên chức
a) Hoàn thành tốt
chức trách, nhiệm vụ của công chức, viên chức.
b) Có cam kết công
tác lâu dài tại tỉnh 10 năm (đủ 120 tháng). Hình thức cam kết bằng hợp đồng dân
sự.
c) Chịu sự quản lý và
phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thu hút theo hình
thức mời chuyên gia
Thực hiện theo những
nội dung đã ký kết theo hợp đồng dân sự.
Điều
15. Chế độ thu hút vào làm công chức, viên chức
Người thu hút vào làm
công chức, viên chức được hưởng chế độ theo một trong hai hình thức, cụ thể:
1. Trường hợp nhận
chế độ một lần
a) Đối với sinh viên
tốt nghiệp loại xuất sắc: 600.000.000 đồng.
b) Đối với thạc sĩ:
700.000.000 đồng.
c) Đối với tiến sĩ:
800.000.000 đồng.
2. Trường hợp nhận
chế độ hằng năm, trong thời gian 10 năm
a) Đối với sinh viên
tốt nghiệp loại xuất sắc: 60.000.000 đồng/năm.
b) Đối với thạc sĩ:
70.000.000 đồng/năm.
c) Đối với tiến sĩ:
80.000.000 đồng/năm.
Điều
16. Chế độ thu hút theo hình thức mời chuyên gia
1. Được hưởng tiền
thu hút: 80.000.000 đồng/tháng (22 ngày thực tế làm việc).
2. Được thanh toán
tiền thuê chỗ ở: 1.000.000 đồng/ngày thực tế làm việc.
3. Được thanh toán
chi phí đi lại 1 lượt (đi và về) từ nơi ở đến nơi làm việc/ngày thực tế làm
việc, theo giá vé phương tiện vận tải hành khách công cộng hiện hành tại tỉnh.
4. Được khuyến khích
bằng tiền khi hoàn thành dự án: Mỗi một dự án hoàn thành, nghiệm thu đạt yêu
cầu, được hưởng khuyến khích 0,5% tổng kinh phí chi trả cho dự án đó, nhưng
không quá 1.000.000.000 đồng/người/dự án. Trường hợp có nhiều chuyên gia cùng
tham gia 01 dự án thì thực hiện mức khuyến khích cho nhóm bằng 0,5% tổng kinh
phí chi trả cho dự án đó, nhưng không quá 1.500.000.000 đồng/nhóm/dự án.
Điều
17. Đền bù kinh phí thu hút
1. Thu hút vào làm
công chức, viên chức
a) Đối với người
hưởng chế độ thu hút 01 lần
Trong thời gian thực
hiện cam kết, người hưởng chế độ thu hút có năm xếp loại chất lượng không hoàn
thành nhiệm vụ thì sẽ cộng thêm thời gian cam kết phục vụ tương ứng với số năm
xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ.
Người hưởng chế độ
thu hút tự ý bỏ việc; đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; 02 năm liên tiếp
không hoàn thành nhiệm vụ; không thực hiện theo sự phân công, bố trí công tác
của cơ quan có thẩm quyền thì đền bù số tiền thu hút đã nhận. Việc thực hiện
đền bù theo cách tính như sau:
Trong đó:
S là tổng số tiền đền
bù cho ngân sách nhà nước (đơn vị tính: đồng).
F là tổng số tiền thu
hút đã nhận 01 lần (đơn vị tính: đồng).
T1 là tổng số tháng
đã phục vụ theo cam kết.
b) Đối với người
hưởng chế độ thu hút hằng năm
Trong thời gian thực
hiện cam kết, người hưởng chế độ thu hút có năm xếp loại chất lượng không hoàn
thành nhiệm vụ thì không hưởng chế độ thu hút của năm đó.
Trường hợp tự ý bỏ
việc; đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; 02 năm liên tiếp không hoàn thành
nhiệm vụ; không thực hiện theo sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có
thẩm quyền thì đền bù số tiền thu hút đã nhận của năm đang thực hiện cam kết.
Việc thực hiện đền bù theo cách tính như sau:
Trong đó:
S là số tiền đền bù
cho ngân sách nhà nước (đơn vị tính: đồng).
F là tổng số tiền thu
hút đã nhận trong năm (đơn vị tính: đồng).
T2 là tổng số tháng
đã phục vụ trong năm nhận tiền thu hút để tính đền bù.
c) Trường hợp người
hưởng chế độ thu hút không thể tiếp tục công tác theo cam kết vì những nguyên
nhân khách quan theo quy định của pháp luật hiện hành thì không đền bù kinh phí
thu hút.
2. Thu hút theo hình
thức mời chuyên gia
a) Cơ quan có thẩm
quyền chấm dứt hợp đồng, dừng áp dụng các chế độ thu hút và người được thu hút
phải hoàn trả ngân sách tỉnh toàn bộ kinh phí thu hút đã được nhận khi thực
hiện không đúng các nội dung đã ký kết hoặc thực hiện không đạt yêu cầu, không
hiệu quả theo hợp đồng.
b) Trường hợp dự án
được chia thành nhiều giai đoạn, đã hoàn thành một số giai đoạn theo ký kết thì
chỉ hoàn trả ngân sách khoản kinh phí thu hút đã được nhận trong giai đoạn
không đạt yêu cầu, không hiệu quả.
c) Trường hợp không
thể tiếp tục thực hiện những nội dung đã ký kết hợp đồng vì những nguyên nhân
khách quan theo quy định của pháp luật hiện hành thì không đền bù kinh phí thu
hút.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
18. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí hỗ trợ
đào tạo cán bộ, công chức và kinh phí thực hiện thu hút nguồn nhân lực do ngân
sách nhà nước cấp.
2. Kinh phí hỗ trợ
đào tạo viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên: Chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp,
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn khác theo quy định của pháp
luật (nếu có) theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Kinh phí hỗ trợ
đào tạo viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Chi từ các
nguồn tài chính của đơn vị, từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn
khác theo quy định của pháp luật (nếu có) theo quy định về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Kinh phí hỗ trợ
nghiên cứu, học tập sau đại học của cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử
đi đào tạo do các cơ quan, đơn vị và địa phương có người đi học lập dự toán và
quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp từ nguồn kinh phí đào tạo ngân sách
cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp.
5. Kinh phí hỗ trợ
đào tạo đại học cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn hoặc theo yêu cầu về chuẩn hóa
trình độ chuyên môn do ngân sách nhà nước cấp.
6. Kinh phí hỗ trợ
bồi dưỡng đại biểu hội đồng nhân dân các cấp không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, khu phố; chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy
tín trong các cơ sở tôn giáo được tỉnh phê duyệt danh sách do ngân sách nhà
nước cấp.
Điều
19. Tổ chức thực hiện
1. Các lớp đào tạo,
bồi dưỡng; cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch, dự toán kinh phí và đang tổ chức thực hiện theo các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan thì tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt
cho đến khi kết thúc khóa học.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu các văn bản quy định dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.