HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2023/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày 10
tháng 10 năm 2023
|
NGHỊ
QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO,
THU HÚT VÀ ĐÃI NGỘ NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 17 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 ngày 6 tháng 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức;
Xét Tờ trình số
3574/TTr-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút và đãi ngộ nguồn nhân
lực y tế trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 110/BC-HĐND ngày 02 tháng 10
năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút và đãi
ngộ nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI, kỳ họp thứ 17 (chuyên đề) thông
qua ngày 10 tháng 10 năm 2023, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2023 và
thay thế Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Thuận quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực
ngành y tế trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Ban Công tác đại biểu - UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT. (CTHĐ.08b), Duyên.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Hoài Anh
|
QUY
ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, THU HÚT VÀ ĐÃI NGỘ
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm
theo Nghị quyết số 12/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy
định chính sách hỗ trợ đào tạo đối với viên chức các chuyên ngành y tế, sinh
viên được tỉnh cử đi đào tạo bác sĩ; chính sách thu hút bác sĩ về công tác tại
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế, ngành lao động - thương binh và
xã hội; chính sách đãi ngộ đối với bác sĩ công tác tại các trạm y tế, phòng
khám đa khoa khu vực thuộc ngành y tế, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành
lao động - thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được cử
đi đào tạo bác sĩ
a) Đào tạo đại học:
Viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế,
ngành lao động - thương binh và xã hội có chuyên ngành phù hợp để đào tạo bác
sĩ; sinh viên được tỉnh cử đi đào tạo bác sĩ.
b) Đào tạo sau đại
học
Viên chức các chuyên
ngành y tế đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế,
ngành lao động - thương binh và xã hội.
Sinh viên được tỉnh
cử đi đào tạo bác sĩ nội trú.
2. Đối tượng được thu
hút
a) Bác sĩ trình độ
đại học.
b) Bác sĩ nội trú;
bác sĩ trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I.
c) Bác sĩ trình độ
tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II.
3. Đối tượng được đãi
ngộ: Bác sĩ công tác tại các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực thuộc ngành
y tế, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội.
4. Các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến công tác đào tạo, thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực y tế
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Danh mục
chuyên ngành đào tạo, thu hút
1. Y khoa.
2. Huyết học - truyền
máu.
3. Nội tổng quát; Nội
tim mạch; Nội tiết; Nội thần kinh.
4. Ngoại tổng quát;
Ngoại niệu; Ngoại lồng ngực; Ngoại nhi; Ngoại chấn thương chỉnh hình; Ngoại
thần kinh.
5. Sản, nhi.
6. Gây mê hồi sức;
Hồi sức cấp cứu.
7. Tai mũi họng; Răng
hàm mặt; Da liễu; Nhãn khoa.
8. Truyền nhiễm; Lão
khoa; Ung bướu.
9. Y học cổ truyền;
Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng.
10. Chẩn đoán hình ảnh.
11. Chuyên ngành
hiếm, cụ thể: Phong; Lao; Tâm thần; Pháp y; Giải phẫu bệnh.
Chương
II
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO
Điều 4. Đào tạo đại
học
1. Điều kiện cử đi
đào tạo
a) Đối với viên chức
Được bổ nhiệm chính
thức vào chức danh nghề nghiệp viên chức.
Có trình độ trung
cấp, cao đẳng; có chuyên ngành phù hợp để đào tạo bác sĩ.
Không trong thời hạn
xử lý kỷ luật.
Có cam kết thực hiện
nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo với thời gian gấp 02 lần thời gian đào tạo.
Được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch đào tạo hằng năm, chuyên ngành phù hợp với nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực của đơn vị.
b) Đối với sinh viên
Được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt danh sách cử đi đào tạo bác sĩ.
Có cam kết bằng hợp
đồng dân sự công tác tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh trong 10 năm (đủ 120 tháng); ký kết hợp đồng đào tạo
giữa cá nhân sinh viên, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của sinh viên và Sở Y tế.
Trường hợp sau khi hoàn thành khóa học, sinh viên có nguyện vọng và đủ điều
kiện học bác sĩ nội trú, được cơ quan có thẩm quyền tiếp tục cử đi đào tạo thì
thời gian cam kết công tác là 14 năm (đủ 168 tháng).
2. Nội dung và mức
chi hỗ trợ
a) Đối với viên chức
Hỗ trợ học phí: Hỗ
trợ 100% tiền học phí theo hóa đơn, biên lai thu học phí của cơ sở đào tạo hoặc
theo hợp đồng đào tạo do cơ quan có thẩm quyền ký kết.
Hỗ trợ chi phí nghiên
cứu, học tập: 1.500.000 đồng/tháng thực học.
Hỗ trợ thêm cho viên
chức là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị
quyết số 71/2019/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên
địa bàn tỉnh.
b) Đối với sinh viên
Hỗ trợ 100% tiền học
phí theo hợp đồng đào tạo do cơ quan có thẩm quyền ký kết với cơ sở đào tạo.
Hỗ trợ chi phí nghiên
cứu, học tập: 3.000.000 đồng/tháng thực học.
Điều 5. Đào tạo sau
đại học
1. Điều kiện cử đi
đào tạo
a) Đáp ứng điều kiện
tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Không trong thời
hạn xử lý kỷ luật.
c) Được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đào tạo hằng năm, chuyên ngành phù hợp với nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực của đơn vị.
2. Nội dung và mức hỗ
trợ
a) Hỗ trợ học phí: Hỗ
trợ 100% tiền học phí theo hóa đơn, biên lai thu học phí của cơ sở đào tạo hoặc
theo hợp đồng đào tạo do cơ quan có thẩm quyền ký kết.
b) Hỗ trợ chi phí
nghiên cứu, học tập
Trình độ tiến sĩ, bác
sĩ chuyên khoa cấp II: Hỗ trợ 220.000.000 đồng/học viên/khóa học.
Trình độ thạc sĩ, bác
sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú: Hỗ trợ
120.000.000 đồng/học
viên/khóa học.
c) Hỗ trợ thêm cho
viên chức là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số: Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 71/2019/NQ-HĐND.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của người được cử đi đào tạo
1. Quyền của người
được cử đi đào tạo
a) Viên chức, sinh
viên được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định
này.
b) Đối với sinh viên:
Được tuyển dụng vào viên chức; được bố trí phù hợp với chuyên ngành đào tạo tại
đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế, ngành lao động - thương binh và xã hội. Sau
khi hoàn thành khóa học đại học, có nguyện vọng và đủ điều kiện học bác sĩ nội trú
thì được xem xét tiếp tục cử đi đào tạo. Khi được cử đi đào tạo bác sĩ nội trú
thì tiếp tục cam kết, ký hợp đồng đào tạo để được hưởng các chế độ hỗ trợ về
đào tạo sau đại học của tỉnh và thực hiện trách nhiệm theo các hợp đồng dân sự
đã được ký kết.
2. Nghĩa vụ của người
được cử đi đào tạo
a) Chấp hành nghiêm
quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành đúng thời gian, tiến độ của chương trình
đào tạo.
b) Chịu sự quản lý và
phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền sau khi hoàn thành khóa
học.
Điều 7. Đền bù kinh
phí hỗ trợ đào tạo
1. Đối với viên chức
a) Đào tạo đại học:
Trường hợp tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo, bị kỷ luật buộc
thôi học, không thực hiện cam kết sau khi tốt nghiệp thì đền bù kinh phí gấp 03
(ba) lần kinh phí được tỉnh hỗ trợ trong thời gian học khi không thực hiện theo
cam kết. Trường hợp công tác không đủ thời gian theo cam kết thì đền bù một
phần kinh phí hỗ trợ. Cách tính như sau:
S = (F/T1) x (T1 -
T2) x 3.
Trong đó:
S là chi phí đền bù
hỗ trợ đào tạo (đơn vị tính: đồng).
F là tổng các khoản
kinh phí được hỗ trợ đào tạo (đơn vị tính: đồng).
T1 là thời gian làm
việc theo cam kết tính bằng số tháng làm tròn.
T2 là thời gian đã
làm việc được tính bằng số tháng làm tròn.
b) Đào tạo sau đại
học: Việc đền bù kinh phí hỗ trợ đào tạo được thực hiện theo quy định từ Điều 7
đến Điều 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
2. Đối với sinh viên
a) Trường hợp tự thôi
học, không hoàn thành chương trình đào tạo, bị kỷ luật buộc thôi học, không
thực hiện cam kết sau khi tốt nghiệp, qua 02 lần liên tiếp tham gia tuyển dụng
viên chức nhưng không trúng tuyển, thì thực hiện đền bù gấp 05 (năm) lần kinh
phí đã được ngân sách tỉnh hỗ trợ.
b) Trường hợp công
tác không đủ thời gian theo cam kết thì đền bù một phần kinh phí hỗ trợ. Cách
tính như sau: S = (F/T1) x (T1 - T2) x 5.
Trong đó:
S là chi phí đền bù
đào tạo (đơn vị tính: đồng).
F là tổng các khoản
kinh phí được hỗ trợ đào tạo (đơn vị tính: đồng).
T1 là thời gian làm
việc theo cam kết tính bằng số tháng làm tròn.
T2 là thời gian đã
làm việc được tính bằng số tháng làm tròn.
c) Trường hợp không
thể tiếp tục học tập, công tác theo cam kết vì những nguyên nhân khách quan
theo quy định của pháp luật hiện hành thì không đền bù kinh phí đào tạo.
Chương
III
CHÍNH
SÁCH THU HÚT BÁC SĨ
Điều 8. Điều kiện thu
hút
1. Có đủ sức khỏe để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng với chuyên ngành y mà tỉnh đang cần và thiếu.
3. Còn ít nhất 120
tháng công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (đối với thu hút vào
làm viên chức).
4. Có lý lịch rõ
ràng; không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa
được xóa án tích, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 9. Quyền lợi của
người được thu hút
1. Thu hút vào làm
viên chức
a) Được hưởng chế độ
thu hút, đãi ngộ theo quy định tại Điều 11, Điều 15 Quy định này.
b) Được tuyển dụng,
tiếp nhận vào viên chức theo quy định; được bố trí phù hợp với chuyên môn đào
tạo tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế, ngành lao động - thương
binh và xã hội.
2. Thu hút theo hình
thức mời bác sĩ tham gia chương trình, đề tài, đề án, dự án trên lĩnh vực y tế
(sau đây gọi tắt là dự án)
a) Được hưởng chế độ
thu hút theo tại Điều 12 Quy định này.
b) Được thống nhất
thời gian thực hiện dự án.
c) Được quyết định
các nội dung chuyên môn liên quan đến dự án.
d) Được tạo điều kiện
về cơ sở vật chất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; được đề nghị bổ sung hoặc
giới thiệu nhân sự để cùng tham gia dự án.
Điều
10. Nghĩa vụ của người được thu hút
1. Thu hút vào làm
viên chức
a) Hoàn thành tốt
chức trách, nhiệm vụ của viên chức.
b) Có cam kết bằng
hợp đồng dân sự công tác lâu dài tại tỉnh trong 10 năm (đủ 120 tháng).
c) Chịu sự quản lý và
phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thu hút theo hình
thức mời bác sĩ tham gia dự án Thực hiện theo những nội dung đã ký kết tại hợp
đồng dân sự.
Điều
11. Chế độ thu hút vào làm viên chức
Bác sĩ được thu hút
vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế, ngành lao động
- thương binh và xã hội, hưởng chế độ thu hút theo một trong hai hình thức:
1. Trường hợp nhận
chế độ một lần
a) Bác sĩ trình độ
đại học: 600.000.000 đồng.
b) Bác sĩ nội trú;
bác sĩ trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I: 700.000.000 đồng.
c) Bác sĩ trình độ
tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II: 800.000.000 đồng.
2. Trường hợp nhận
chế độ hằng năm trong thời gian 10 năm
a) Bác sĩ trình độ
đại học: 60.000.000 đồng/năm.
b) Bác sĩ nội trú;
bác sĩ trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I: 70.000.000 đồng/năm.
c) Bác sĩ trình độ
tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II: 80.000.000 đồng/năm.
Điều
12. Chế độ thu hút theo hình thức mời bác sĩ tham gia dự án
1. Được hưởng chế độ
thu hút
a) Thu hút theo tháng
làm việc: 80.000.000 đồng/tháng thực tế làm việc.
b) Thu hút theo ngày
làm việc: 3.636.000 đồng/ngày thực tế làm việc.
2. Được thanh toán
tiền thuê chỗ ở: 1.000.000 đồng/ngày (ngày thực tế làm việc).
3. Được thanh toán
chi phí đi lại 1 lượt (đi và về)/ngày (ngày thực tế làm việc) từ nơi ở đến nơi
làm việc theo giá vé phương tiện vận tải hành khách công cộng hiện hành tại
tỉnh.
4. Được khuyến khích
bằng tiền khi hoàn thành dự án: Mỗi một dự án hoàn thành, nghiệm thu đạt yêu
cầu, được hưởng khuyến khích 0,5% tổng kinh phí chi trả cho dự án đó, nhưng
không quá 1.000.000.000 đồng/người/dự án. Trường hợp có nhiều bác sĩ chuyên môn
sâu cùng tham gia 01 dự án thì thực hiện mức khuyến khích cho nhóm bằng 0,5%
tổng kinh phí chi trả cho dự án đó, nhưng không quá 1.500.000.000 đồng/nhóm/dự
án.
Điều
13. Đền bù kinh phí thu hút
1. Thu hút vào làm
viên chức
a) Đối với người
hưởng chế độ thu hút 01 lần
Trong thời gian thực
hiện cam kết, người hưởng chế độ thu hút 01 lần có năm xếp loại chất lượng
không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ cộng thêm thời gian cam kết phục vụ tương ứng
với số năm xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ.
Người hưởng chế độ
thu hút tự ý bỏ việc; đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; 02 năm liên tiếp
xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ; không thực hiện theo sự phân
công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền thì đền bù số tiền thu hút đã
nhận. Việc thực hiện đền bù được tính theo công thức sau:
S là tổng số tiền đền
bù cho ngân sách nhà nước (đơn vị tính: đồng).
F là tổng số tiền thu
hút đã nhận 01 lần (đơn vị tính: đồng).
T1 là tổng số tháng
đã phục vụ theo cam kết.
b) Đối với người
hưởng chế độ thu hút hằng năm:
Trong thời gian thực
hiện cam kết, người hưởng chế độ thu hút hằng năm có năm xếp loại chất lượng
không hoàn thành nhiệm vụ thì không hưởng chế độ thu hút của năm đó.
Trường hợp tự ý bỏ
việc; đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; 02 năm liên tiếp không hoàn thành
nhiệm vụ; không thực hiện theo sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có
thẩm quyền thì đền bù toàn bộ số tiền thu hút đã nhận của năm đang thực hiện
cam kết. Việc thực hiện đền bù được tính theo công thức sau:
Trong đó:
S là số tiền đền bù
cho ngân sách nhà nước (đơn vị tính: đồng).
F là tổng số tiền thu
hút đã nhận trong năm (đơn vị tính: đồng).
T2 là tổng số tháng
đã phục vụ trong năm nhận tiền thu hút để tính đền bù.
c) Trường hợp người
hưởng chế độ thu hút không thể tiếp tục công tác theo cam kết vì những nguyên
nhân khách quan theo quy định của pháp luật hiện hành thì không đền bù kinh phí
thu hút.
2. Thu hút theo hình
thức mời bác sĩ tham gia dự án
a) Cơ quan có thẩm
quyền chấm dứt hợp đồng, dừng áp dụng các chế độ thu hút và người được thu hút
phải hoàn trả ngân sách tỉnh toàn bộ kinh phí thu hút đã được nhận khi thực
hiện không đúng các nội dung đã ký kết hoặc thực hiện không đạt yêu cầu, không
hiệu quả.
b) Trường hợp dự án
được chia thành nhiều giai đoạn, đã hoàn thành một số giai đoạn theo ký kết thì
chỉ hoàn trả ngân sách khoản kinh phí thu hút đã được nhận trong giai đoạn
không đạt yêu cầu, không hiệu quả theo hợp đồng.
c) Trường hợp không
thể tiếp tục thực hiện những nội dung đã ký kết hợp đồng vì những nguyên nhân
khách quan theo quy định của pháp luật hiện hành
thì không đền bù kinh
phí thu hút.
Chương
IV
CHÍNH
SÁCH ĐÃI NGỘ BÁC SĨ
Điều
14. Điều kiện đãi ngộ
Bác sĩ công tác tại
các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực thuộc ngành y tế, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội.
Điều
15. Chế độ đãi ngộ
Bác sĩ được hưởng chế
độ đãi ngộ hằng tháng hoặc ngày thực tế làm việc theo tổng mức lương hiện hưởng
(bao gồm tiền lương theo hệ số, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực). Chế độ đãi
ngộ không dùng để trích nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp và các khoản đóng góp theo lương khác. Chế độ đãi ngộ cụ thể như sau:
1. Bác sĩ công tác
tại trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực thuộc ngành y tế, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội thuộc các xã, thôn theo
Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày
16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025:
a) Hỗ trợ hằng tháng
hoặc theo ngày làm việc bằng 100% tổng mức lương hiện hưởng khi công tác tại
các xã khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
b) Hỗ trợ hằng tháng
hoặc theo ngày làm việc bằng 70% tổng mức lương hiện hưởng khi công tác tại các
xã khu vực II.
c) Hỗ trợ hằng tháng
hoặc theo ngày làm việc bằng 50% tổng mức lương hiện hưởng khi công tác tại các
xã khu vực I.
2. Đối với bác sĩ về
công tác tại các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực thuộc ngành y tế, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội thuộc các xã
còn lại (trừ các xã quy định tại khoản 1 Điều này): Hỗ trợ hằng tháng hoặc theo
ngày làm việc bằng 30% tổng mức lương hiện hưởng.
3. Đối với bác sĩ về
công tác tại các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực thuộc ngành y tế, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội thuộc các
phường và thị trấn: Hỗ trợ hằng tháng hoặc theo ngày làm việc bằng 15% tổng mức
lương hiện hưởng.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
16. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí hỗ trợ đào
tạo, thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực y tế do ngân sách nhà nước cấp.
Điều
17. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực
hiện, nếu các văn bản quy định dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều
18. Điều khoản chuyển tiếp
Các khóa đào tạo,
viên chức ngành y đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh
phí và đang tổ chức thực hiện thì tiếp tục thực hiện các chế độ chính sách của
Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
khi kết thúc khóa học./.