Nghị quyết 126/2014/NQ-HĐND17 sửa đổi Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND16 quy định chế độ hỗ trợ xây dựng điểm tập kết, vận chuyển rác thải khu vực nông thôn do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu | 126/2014/NQ-HĐND17 |
Ngày ban hành | 24/04/2014 |
Ngày có hiệu lực | 05/05/2014 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Nguyễn Sỹ |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/2014/NQ-HĐND17 |
Bắc Ninh, ngày 24 tháng 4 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT 156/2010/NQ-HĐND16 NGÀY 06/5/2010 CỦA HĐND TỈNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ XÂY DỰNG ĐIỂM TẬP KẾT, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI KHU VỰC NÔNG THÔN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Sau khi xem xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 14/4/2014 v/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND16 ngày 06/5/2010 của HĐND tỉnh quy định chế độ hỗ trợ xây dựng điểm tập kết, vận chuyển rác thải khu vực nông thôn; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi điểm 2, khoản 2 và ý 1, điểm 3.2, khoản 3, Điều 1 của Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND16 ngày 06/5/2010 của HĐND tỉnh.
- Điểm 2, khoản 2, Điều 1: Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vận chuyển rác thải phải có đủ năng lực, có giấy phép kinh doanh dịch vụ, có hợp đồng vận chuyển rác thải với UBND cấp huyện.
- Ý 1, điểm 3.2, khoản 3, Điều 1: Hỗ trợ 100% lãi suất ngân hàng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mua sắm phương tiện để vận chuyển rác thải trong thời hạn tối đa không quá 6 năm, kể từ ngày được phép lưu hành và ký hợp đồng vận chuyển rác thải với UBND cấp huyện.
Dừng hỗ trợ đối với chủ phương tiện chấm dứt hợp đồng vận chuyển rác thải tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị quyết này, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi ban hành quyết định thực hiện. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 05/5/2014.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 11 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |