Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020

Số hiệu 123/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/12/2018
Ngày có hiệu lực 01/01/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Lê Đình Sơn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 123/2018/NQ-HĐND

Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ CƠ CHẾ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, ĐÔ THỊ TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2019-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật Tổ chức chnh quyền địa phương ngày 19 thng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 thng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 thng 4 năm 2018 ca Chnh phủ về cơ chế, chnh sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 thng 7 năm 2018 của Chính phủ về chnh sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chnh phủ: Số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Số 490/QĐ-TTg ngày 07 thng 5 năm 2018 về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020; Số 461/QĐ-TTg ngy 27 thng 4 năm 2018 về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động chiệu quả đến năm 2020;

Xét Tờ trình số 403/TTr-UBND ngày 07 thng 12 năm 2018 của y ban nhân dân tỉnh; bo co thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến, thương mại, tín dụng và xây dựng, duy tu bo dưỡng đường giao thông, rãnh thoát nước hai bên đường giao thông, kênh mương nội đồng, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng

a) Đối với hỗ trợ trực tiếp: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến, thương mại và xây dựng giao thông, kênh mương nội đồng, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh liên quan đến các hoạt động trong phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.

b) Đối với hỗ trợ lãi suất: Các pháp nhân, cá nhân (gọi chung là khách hàng) vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tại các Tổ chức tín dụng để đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến, thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, tiêu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng các điều kiện quy định.

Doanh nghiệp có Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn được y ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Đối với hỗ trợ trực tiếp

a) Một nội dung chính sách chỉ được hỗ trợ một lần cho một đối tượng thụ hưởng và khi hoàn thành, đưa vào hoạt động, chưa có chính sách, chương trình, dự án khác của Trung ương và tỉnh hỗ trợ (trừ khoản 5 Điều 19 và các điều được quy định cụ thể trong Nghị quyết này);

b) Đối tượng không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn nơi sản xuất kinh doanh thì vẫn được hỗ trợ theo quy định và được thực hiện tại địa bàn nơi đầu tư sản xuất kinh doanh;

c) Quản lý, sử dụng kinh phí đúng đối tượng, mục đích, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.

2. Đối với hỗ trợ li suất

a) Đối với vay vốn ngắn hạn phục vụ nhu cầu vốn lưu động: Không khống chế số lần hỗ trợ cho một mục đích vay vốn, chỉ khống chế thời gian hỗ trợ tối đa là 8 tháng của 1 món vay. Đối với vay vốn trung, dài hạn: Khách hàng chỉ được vay một lần cho mỗi mục đích (dự án) thuộc diện hỗ trợ (không khống chế số lần giải ngân). Trường hp, khách hàng tiếp tục vay vốn để mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh thì chỉ được hưởng hỗ trợ lãi suất đối với phần vốn vay để mở rộng cơ sở;

b) Một khoản vay của khách hàng thuộc phạm vi thụ hưởng của nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay (cả Trung ương và tỉnh) thì khách hàng chỉ được lựa chọn để hưởng một chính sách hỗ trợ lãi suất. Các khoản vay không được hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết này, bao gồm: vay không thuộc các đối tượng nêu trên; vay đảo nợ, sử dụng vốn sai mục đích, phạm vi được hỗ trợ lãi suất; vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển;

c) Các khách hàng vay vốn không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn vẫn được hỗ trợ lãi suất vay vốn tại địa bàn có đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực được hưng chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn;

d) Đối với Doanh nghiệp có Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP thực hiện hỗ trợ lãi suất sau khi dự án hoàn thành được nghiệm thu theo quy định.

[...]