Nghị quyết 12/2024/NQ-HĐND quy định chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu | 12/2024/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 22/07/2024 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Mai Văn Huỳnh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2024/NQ-HĐND |
Kiên Giang, ngày 22 tháng 7 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số;
Căn cứ Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
Xét Tờ trình số 195/TTr-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 24/BC-BVHXH ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Xã, phường, thị trấn.
b) Cộng tác viên dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
c) Công dân Việt Nam thường trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thực hiện chính sách về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Đảm bảo công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ, khen thưởng và kết quả thực hiện.
2. Đảm bảo việc chủ động, tự nguyện, bình đẳng của mỗi cá nhân, gia đình trong việc kiểm soát sinh sản và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số. Kết hợp giữa quyền và lợi ích của cá nhân, gia đình với lợi ích của cộng đồng và toàn xã hội.
3. Trường hợp có nhiều chế độ hỗ trợ đối với một chính sách thì các đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ có mức cao nhất.
Điều 3. Khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
1. Khen thưởng, hỗ trợ thực hiện sinh đủ 02 con tiến đến đạt và duy trì mức sinh thay thế.
a) Khen thưởng xã, phường, thị trấn
- Xã, phường, thị trấn 03 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được tặng giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kèm tiền thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. Ngoài ra, còn được hỗ trợ bằng tiền là 10.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn. Thời gian đánh giá việc xét khen thưởng tính từ khi Nghị quyết có hiệu lực là thời điểm xét 03 năm bình xét, đồng thời duy trì định mức khen thưởng hằng năm được quy định.