BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2021/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 12
năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ BAN HÀNH
Căn cứ Luật dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008,
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân
số;
Căn cứ Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế;
Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế, Cục trưởng Cục Quản
lý Dược, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành về trang
thiết bị y tế, dược, dân số
1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Phụ lục III Danh mục các trang thiết bị y tế thuộc
loại B, C, D được mua bán như hàng hóa thông thường và không phải công bố đủ điều
kiện mua bán ban hành kèm theo Thông tư số 46/2017/TT-BYT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế
như sau:
"1. Trang
thiết bị y tế chẩn đoán in vitro tự xét nghiệm thuộc loại B và trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro tự xét nghiệm
HIV.".
2. Sửa
đổi câu dẫn tại khoản 1 Điều
6 Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc
như sau:
"1. Đối với thuốc,
nguyên liệu làm thuốc đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành: Tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký, tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải đáp ứng dược
điển thuộc một trong hai trường hợp sau đây:"
3. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
32/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung các điểm e, g
khoản 4 Điều 23 như sau:
"e) Đối với hồ sơ cấp
giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, sinh phẩm nhập khẩu, trừ sinh phẩm
probiotics (men tiêu hóa):
Phải có CPP được cấp bởi
cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sản xuất có xác nhận thuốc được cấp phép
và lưu hành thực tế tại nước đó. Trường hợp CPP này không được cấp bởi EMA thì
phải có thêm giấy tờ pháp lý được cấp bởi cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước
thứ hai xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó với các nội
dung tối thiểu về: tên thuốc, hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng hoạt chất, dạng
bào chế, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất. Cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước
sản xuất cấp CPP hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thứ hai cấp giấy tờ pháp
lý xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó phải thuộc một
trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư
này;
g) Đối với hồ sơ cấp giấy
đăng ký lưu hành vắc xin nhập khẩu:
Phải có CPP được cấp bởi
cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sản xuất có xác nhận vắc xin được cấp
phép và lưu hành thực tế tại nước đó. Trường hợp CPP này không được cấp bởi EMA
thì phải có thêm giấy tờ pháp lý được cấp bởi cơ quan quản lý có thẩm quyền của
nước thứ hai xác nhận vắc xin được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó với
các nội dung tối thiểu về: tên vắc xin, hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng hoạt
chất, dạng bào chế, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất. Cơ quan quản lý có thẩm quyền
của nước sản xuất cấp CPP hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thứ hai cấp giấy
tờ pháp lý xác nhận vắc xin được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó phải
thuộc một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này."
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều
23 như sau:
"5. Đơn đăng ký và hồ
sơ, tài liệu khác trong phần hồ sơ hành chính có liên quan phải được ký và đóng
dấu, không sử dụng chữ ký dấu. Cơ sở đăng ký, sản xuất có thể sử dụng chữ ký số
để ký các tài liệu liên quan của cơ sở đăng ký, sản xuất. Việc đăng ký và sử dụng
chữ ký số được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Các tài liệu trên phải được ký bởi
một trong chức danh sau:
a) Chủ tịch Hội đồng
thành viên, hội đồng quản trị; tổng giám đốc; giám đốc điều hành; giám đốc cơ sở
đăng ký, sản xuất;
b) Người được phân công
theo quy định tại điều lệ công ty, văn bản phân công công việc hoặc tài liệu
khác chứng minh về thẩm quyền ký của người ký;
c) Người được những người
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này ủy quyền trực tiếp ký."
c) Bổ
sung khoản 2a sau khoản 2
Điều 25 như sau:
“2a. Đối với thuốc đáp ứng
nhu cầu cấp bách cho phòng chống dịch bệnh nộp hồ sơ cấp giấy đăng ký lưu hành
thuốc trước ngày 31 tháng 12 năm 2022:
Chấp nhận dữ liệu nghiên
cứu độ ổn định sẵn có tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký để xem xét hạn dùng của
thuốc trên cơ sở ý kiến của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc trong trường hợp khoảng thời gian của dữ liệu nghiên cứu
độ ổn định của thuốc chưa đáp ứng đủ quy định về thời gian nghiên cứu tối thiểu
theo hướng dẫn của ASEAN.
Sau khi được cấp giấy
đăng ký lưu hành, cơ sở phải tiếp tục nộp hồ sơ nghiên cứu độ ổn định thành phẩm
cho đến khi khoảng thời gian nghiên cứu độ ổn định tối thiểu thực tế đáp ứng
theo hướng dẫn của ASEAN về Cục Quản lý Dược theo hình thức thay đổi, bổ sung
quy định tại Phụ lục II Thông tư số
32/2018/TT-BYT để được xem xét và cập nhật hạn dùng theo quy định.
Trường hợp thuốc không đạt
kết quả nghiên cứu độ ổn định theo đề cương trong hồ sơ đăng ký, cơ sở phải báo
cáo ngay về Cục Quản lý Dược để trình Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc xem xét về hạn dùng của thuốc.
Trên cơ sở ý kiến tư vấn
của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Cục
Quản lý Dược xem xét, quyết định về hạn dùng của thuốc bao gồm cả các lô thuốc
đã sản xuất căn cứ trên dữ liệu nghiên cứu độ ổn định thực tế.”
d) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều
47 như sau:
"4. Việc cập nhật
phân loại biệt dược gốc đối với thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành được thực
hiện như sau:
a) Thuốc đã được Bộ Y tế
công bố là biệt dược gốc, được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc
danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này được tiếp tục
phân loại là biệt dược gốc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thuốc có giấy đăng ký
lưu hành còn hiệu lực hoặc được gia hạn hoặc được thay đổi, bổ sung không thuộc
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược;
- Thuốc được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công thức bào chế, quy
trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng thuốc
thành phẩm so với biệt dược gốc đã được công bố hoặc có thay đổi liên quan đến
nội dung trên đã được Cơ quan quản lý Việt Nam hoặc nước sở tại phê duyệt. Cơ sở
đăng ký nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt dược gốc theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Thuốc thay đổi cơ sở sản
xuất và được cấp giấy đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều
9 Thông tư này. Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt dược gốc theo
quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Thuốc sản xuất tại nước
ngoài đã được Bộ Y tế công bố là biệt dược gốc, không được sản xuất toàn bộ tại
nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều
2 Thông tư này nhưng được cấp phép lưu hành tại nước có cơ quan quản lý thuộc
danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này được tiếp tục
phân loại là biệt dược gốc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thuốc có giấy đăng ký
lưu hành còn hiệu lực hoặc được gia hạn hoặc được thay đổi, bổ sung không thuộc
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược;
- Thuốc được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn
chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm so với biệt dược
gốc đã được công bố hoặc có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được Cơ
quan quản lý Việt Nam hoặc nước sở tại phê duyệt;
- Thuốc thay đổi cơ sở sản
xuất và được cấp giấy đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều
9 Thông tư này;
Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập
nhật phân loại biệt dược gốc đối với 03 trường hợp trên theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Thuốc đã được Bộ Y tế
công bố là biệt dược gốc, sản xuất toàn bộ các công đoạn tại Việt Nam hoặc sản
xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam và các công đoạn sản xuất còn lại được
thực hiện toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản
9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này được tiếp tục phân loại là biệt dược gốc nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thuốc có giấy đăng ký
lưu hành còn hiệu lực hoặc được gia hạn hoặc được thay đổi, bổ sung không thuộc
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược;
- Thuốc được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn
chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm so với biệt dược
gốc đã được công bố hoặc có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được Cơ
quan quản lý Việt Nam hoặc nước sở tại phê duyệt. Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập
nhật phân loại biệt dược gốc theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Thuốc thay đổi cơ sở sản
xuất và được cấp giấy đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều
9 Thông tư này. Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt dược gốc theo
quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này.
d) Thuốc đã được Bộ Y tế
công bố là biệt dược gốc, sản xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam và các
công đoạn sản xuất còn lại không được thực hiện toàn bộ tại nước có cơ quan quản
lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này nhưng
được cấp phép lưu hành tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại
khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này được tiếp tục phân loại là biệt dược
gốc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thuốc có giấy đăng ký
lưu hành còn hiệu lực hoặc được gia hạn hoặc được thay đổi, bổ sung không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược;
- Thuốc được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT mà có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn
chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm so với biệt dược
gốc đã được công bố hoặc có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được Cơ
quan quản lý Việt Nam hoặc nước sở tại phê duyệt;
- Thuốc thay đổi cơ sở sản
xuất và được cấp giấy đăng ký lưu hành mới mà đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều
9 Thông tư này;
Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập
nhật phân loại biệt dược gốc đối với 03 trường hợp trên theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
đ) Thuốc đã được Bộ Y tế
công bố là biệt dược gốc, sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc
danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này, được chuyển
giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam thì thuốc chuyển giao công nghệ sản xuất một,
một số hoặc toàn bộ các công đoạn sản xuất tại Việt Nam và cấp giấy đăng ký lưu
hành mới được tiếp tục phân loại là biệt dược gốc nếu đáp ứng quy định tại khoản
2 Điều 9 Thông tư này. Cơ sở đăng ký thuốc chuyển giao công nghệ sản xuất tại
Việt Nam nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt dược gốc theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
e) Thuốc đã được Bộ Y tế
công bố là biệt dược gốc, không được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan quản
lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này nhưng
được cấp phép lưu hành tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại
khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này, được chuyển giao công nghệ sản xuất
tại Việt Nam thì thuốc chuyển giao công nghệ sản xuất một, một số hoặc toàn bộ
các công đoạn sản xuất tại Việt Nam và cấp giấy đăng ký lưu hành mới được tiếp
tục phân loại là biệt dược gốc nếu đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư
này. Cơ sở đăng ký thuốc chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam nộp hồ sơ
cập nhật phân loại biệt dược gốc theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
g) Thuốc chưa được Bộ Y tế
công bố biệt dược gốc, nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì
được phân loại là biệt dược gốc. Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ cập nhật phân loại biệt
dược gốc theo quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này."
đ)
Bổ sung điểm p khoản 1 Điều
50 như sau:
"p) Cục Quản lý Dược
công bố lên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược danh mục các thuốc được
phân loại là biệt dược gốc.”
e)
Bãi bỏ đoạn "2. Giấy đăng ký nhãn hiệu hàng hóa đối với tên thuốc mới. Trường
hợp đổi tên thuốc với lý do vi phạm sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa
đã được bảo hộ của một cá nhân, tổ chức khác, cơ sở đăng ký phải cung cấp văn bản
của cơ quan có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ xác nhận việc vi phạm như lý do đã
nêu." tại quy định về Hồ sơ cần nộp (D) Phần Nội dung thay đổi 1 (MiV-
PA1) Mục 6. Thay đổi nhỏ (MiV-PA) cần phê duyệt trước khi thực hiện của Phụ lục II. Các thay đổi lớn, thay đổi nhỏ áp dụng đối với thuốc,
nguyên liệu làm thuốc đã được cấp số đăng ký lưu hành;
g) Sửa
đổi, bổ sung Mục MiV-PA 38 tại Mục 6. Thay đổi nhỏ (MiV-PA) cần phê duyệt trước
khi thực hiện của Phụ lục II. Các
thay đổi lớn, thay đổi nhỏ áp dụng đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được
cấp số đăng ký lưu hành của Thông tư số 32/2018/TT-BYT theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm
theo Thông tư này;
h) Bổ
sung vào Thông tư số 32/2018/TT-BYT biểu mẫu 14A/TT, 14B/TT,
14C/TT theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
i) Sửa
đổi, bổ sung Đơn đăng ký gia hạn (Mẫu 6B/TT)
và Báo cáo quá trình lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc (Mẫu 11/TT) tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều
7 Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành
chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác
dân số như sau:
“2. Căn cứ nội dung hướng
dẫn tại Thông tư, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nội
dung khuyến khích, khen thưởng, mức hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật đối với tập
thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số của địa phương”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 25 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ điểm
c khoản 5 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Các hồ sơ đã nộp cho cơ
quan tiếp nhận hồ sơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng đang trong quá
trình giải quyết được áp dụng theo quy định có liên quan tại Thông tư này hoặc
các quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực theo hướng thuận tiện cho
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng
các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Công
báo; Cổng thông tin điện tử CP);
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra
VBQPPL);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ
Y tế;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ
Xuân Tuyên
|
PHỤ LỤC
01
NỘI DUNG THAY ĐỔI 38 (MIV-PA38)
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Nội dung thay đổi 38 (MiV-PA38)
|
Cập nhật phân loại biệt dược gốc
|
Điều kiện cần đáp ứng
(C)
|
Thuốc đề nghị phân loại
biệt dược gốc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47
Thông tư này.
|
Hồ sơ cần nộp (D)
|
1. Thuốc đã được Bộ Y
tế công bố là biệt dược gốc, được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan quản
lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này, được
cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông
tư số 44/2014/TT-BYT theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 47 Thông tư này:
- Cam kết theo Mẫu 14A/TT về thuốc đề nghị và thuốc biệt dược
gốc đã được công bố.
2. Thuốc đã được Bộ Y
tế công bố là biệt dược gốc, được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan quản
lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này,
thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 47 Thông tư này:
- Cam kết theo Mẫu 14C/TT về thuốc đề nghị và thuốc biệt dược
gốc đã được công bố.
3. Thuốc sản xuất tại
nước ngoài đã được Bộ Y tế công bố là biệt dược gốc, không được sản xuất toàn
bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản
10 Điều 2 Thông tư này, có giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực hoặc được gia hạn
giấy đăng ký lưu hành hoặc được thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành không
thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 47 Thông tư này:
- CPP được cấp phép
lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10
Điều 2 Thông tư này.
4. Thuốc sản xuất tại
nước ngoài đã được Bộ Y tế công bố là biệt dược gốc, không được sản xuất toàn
bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản
10 Điều 2 Thông tư này, được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo hình thức
đăng ký lại quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 47 Thông tư này:
- CPP được cấp phép
lưu hành bởi một các trong cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10
Điều 2 Thông tư này.
- Cam kết theo Mẫu 14A/TT về thuốc đề nghị và thuốc biệt dược
gốc đã được công bố
5. Thuốc sản xuất tại
nước ngoài đã được Bộ Y tế công bố là biệt dược gốc, không được sản xuất toàn
bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản
10 Điều 2 Thông tư này, thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy đăng ký lưu
hành mới theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 47 Thông tư này:
- CPP được cấp phép
lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10
Điều 2 Thông tư này.
- Cam kết theo Mẫu 14C/TT về thuốc đề nghị và thuốc biệt dược
gốc đã được công bố
6. Thuốc đã được Bộ Y
tế công bố là biệt dược gốc, được sản xuất toàn bộ các công đoạn tại Việt Nam
hoặc sản xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam và các công đoạn sản xuất
còn lại được thực hiện toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách
quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này, được cấp giấy đăng ký
lưu hành mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số
44/2014/TT-BYT theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 47 Thông tư này:
- Cam kết theo Mẫu 14A/TT về thuốc đề nghị và thuốc biệt dược
gốc đã được công bố.
7. Thuốc đã được Bộ Y
tế công bố là biệt dược gốc, được sản xuất toàn bộ các công đoạn tại Việt Nam
hoặc sản xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam và các công đoạn sản xuất
còn lại được thực hiện toàn bộ tại nước có cơ quan quản lý thuộc danh sách
quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này, thay đổi cơ sở sản xuất
và được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
47 Thông tư này:
- Cam kết theo Mẫu 14C/TT về thuốc đề nghị và thuốc biệt dược
gốc đã được công bố.
8. Thuốc đã được Bộ Y
tế công bố là biệt dược gốc, được sản xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam
và các công đoạn sản xuất còn lại không được thực hiện toàn bộ tại nước có cơ
quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông
tư này, có giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực hoặc được gia hạn giấy đăng ký
lưu hành hoặc được thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành không thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Dược theo
quy định tại điểm d khoản 4 Điều 47 Thông tư này:
- CPP được cấp phép
lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10
Điều 2 Thông tư này.
9. Thuốc đã được Bộ Y
tế công bố là biệt dược gốc, được sản xuất một, một số công đoạn tại Việt Nam
và các công đoạn sản xuất còn lại không được thực hiện toàn bộ tại nước có cơ
quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông
tư này, được cấp giấy đăng ký lưu hành mới theo hình thức đăng ký lại quy định
tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 47 Thông
tư này:
- CPP được cấp phép
lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10
Điều 2 Thông tư này.
- Cam kết theo Mẫu 14A/TT về thuốc đề nghị và thuốc biệt dược
gốc đã được công bố.
10. Thuốc đã được Bộ
Y tế công bố là biệt dược gốc, được sản xuất một, một số công đoạn tại Việt
Nam và các công đoạn sản xuất còn lại không được thực hiện toàn bộ tại nước
có cơ quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2
Thông tư này, thay đổi cơ sở sản xuất và được cấp giấy đăng ký lưu hành mới
theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 47 Thông tư này:
- CPP được cấp phép
lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10
Điều 2 Thông tư này.
- Cam kết theo Mẫu 14C/TT về thuốc đề nghị và thuốc biệt dược
gốc đã được công bố.
11. Thuốc đã được Bộ
Y tế công bố là biệt dược gốc, được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ quan quản
lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này,
chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam và được cấp giấy đăng ký lưu hành
mới theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 47 Thông tư này:
- Cam kết theo Mẫu 14B/TT về thuốc chuyển giao công nghệ sản
xuất tại Việt Nam và thuốc trước chuyển giao công nghệ đã được công bố biệt
dược gốc.
- Tài liệu chứng minh
theo Phụ lục II Thông tư này tương ứng với các nội dung thay đổi về công thức
bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất
lượng thuốc thành phẩm để chứng minh thuốc sản xuất tại Việt Nam tương đương
về chất lượng so với biệt dược gốc trước khi chuyển giao (nếu có thay đổi một
trong các nội dung này).
12. Thuốc đã được Bộ
Y tế công bố là biệt dược gốc, không được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ
quan quản lý thuộc danh sách quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông
tư này, chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam và được cấp giấy đăng ký
lưu hành mới theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 47 Thông tư này thực hiện
như sau:
- CPP thuốc trước
chuyển giao công nghệ được cấp phép lưu hành bởi một trong cơ quan quản lý
quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này.
- Cam kết theo Mẫu 14B/TT về thuốc chuyển giao công nghệ sản
xuất tại Việt Nam và thuốc trước chuyển giao công nghệ đã được công bố biệt
dược gốc.
- Tài liệu chứng minh
theo Phụ lục II Thông tư này tương ứng với các nội dung thay đổi về công thức
bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất
lượng thuốc thành phẩm để chứng minh thuốc sản xuất tại Việt Nam tương đương
về chất lượng so với biệt dược gốc trước khi chuyển giao (nếu có thay đổi một
trong các nội dung này).
13. Thuốc chưa được
Bộ Y tế công bố, đề nghị phân loại là biệt dược gốc theo quy định tại điểm g
khoản 4 Điều 47 Thông tư này:
- CPP được cấp phép
lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10
Điều 2 Thông tư này đối với thuốc không được sản xuất toàn bộ tại nước có cơ
quan quản lý quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này (trừ thuốc
sản xuất tại Việt Nam).
- Tài liệu tiền lâm
sàng và tài liệu lâm sàng (kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng đã được phê duyệt),
trừ trường hợp thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành theo bộ hồ sơ ACTD hoặc
ICH-CTD bao gồm hồ sơ lâm sàng của thuốc.
|
PHỤ LỤC
02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09 tháng 12
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Mẫu 14A/TT
CAM KẾT THÔNG TIN
THUỐC ĐƯỢC CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH MỚI THEO HÌNH THỨC ĐĂNG KÝ
LẠI QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ 44/2014/TT-BYT VÀ THUỐC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ BIỆT DƯỢC
GỐC TẠI VIỆT NAM
Chúng tôi …………………
(Tên, địa chỉ cơ sở đăng
ký)
Bằng văn bản này, chúng
tôi cam kết:
Thuốc được cấp giấy
đăng ký lưu hành mới theo hình thức đăng ký lại quy định tại Thông tư số
44/2014/TT-BYT đề nghị công bố biệt dược gốc: Tên thuốc: …..; Số đăng ký:……….
do ….. (tên cơ sở sản xuất,
nước sản xuất) sản xuất và thuốc đã được công bố biệt dược gốc: Tên
thuốc: …..; Số đăng ký:…. do ….. (tên
cơ sở sản xuất, nước sản xuất) sản xuất có cùng công thức bào chế,
quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng
thuốc thành phẩm hoặc có thay đổi liên quan đến nội dung trên đã được Cơ quan
quản lý Việt Nam hoặc nước sở tại phê duyệt.
Chúng tôi cam kết và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin đã kê khai./.
|
...............,
ngày........ tháng ...... năm..........
Đại diện
hợp pháp của cơ sở đăng ký
(Ký, ghi rõ
họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Mẫu 14 B/TT
CAM KẾT THÔNG TIN
THUỐC CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ
BIỆT DƯỢC GỐC VÀ THUỐC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ BIỆT DƯỢC GỐC TẠI VIỆT NAM
Chúng tôi …………………..
(Tên, địa chỉ cơ sở đăng
ký)
Bằng văn bản này, chúng
tôi cam kết:
Thuốc chuyển giao công
nghệ sản xuất tại Việt Nam đề nghị công bố biệt dược gốc: Tên thuốc: …..; Số
đăng ký:………. do ….. (tên cơ
sở sản xuất, nước sản xuất) sản xuất và thuốc trước chuyển giao
công nghệ đã được công bố biệt dược gốc: Tên thuốc: …..; Số đăng ký:………. do …..
(tên cơ sở sản xuất, nước sản
xuất) sản xuất có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu
chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm.
Nếu có bất kỳ thay đổi
nào liên quan đến các tiêu chí trên, chúng tôi sẽ cung cấp dữ liệu chứng minh
thuốc sản xuất tại Việt Nam tương đương về chất lượng so với biệt dược gốc trước
khi chuyển giao.
Chúng tôi cam kết và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin đã kê khai./.
|
...............,
ngày........ tháng ...... năm..........
Đại diện
hợp pháp của cơ sở đăng ký
(Ký, ghi rõ
họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Mẫu 14 C/TT
CAM KẾT THÔNG TIN
THUỐC THAY ĐỔI CƠ SỞ SẢN XUẤT VÀ ĐƯỢC CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH
MỚI ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ BIỆT DƯỢC GỐC VÀ THUỐC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ BIỆT DƯỢC GỐC TẠI VIỆT
NAM
Chúng tôi …………………..
(Tên, địa chỉ cơ sở đăng
ký)
Bằng văn bản này, chúng
tôi cam kết:
Thuốc thay đổi cơ sở sản
xuất và được cấp giấy đăng ký lưu hành mới đề nghị công bố biệt dược gốc: Tên
thuốc: …..; Số đăng ký:………. do ….. (tên
cơ sở sản xuất, nước sản xuất) sản xuất và thuốc đã được công bố biệt
dược gốc: Tên thuốc: …..; Số đăng ký:………. . do ….. (tên cơ sở sản xuất, nước sản xuất) sản xuất
có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu,
tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm.
Chúng tôi cam kết và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin đã kê khai./.
|
...............,
ngày........ tháng ...... năm..........
Đại diện
hợp pháp của cơ sở đăng ký
(Ký, ghi rõ
họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 03
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
MẪU 6B/TT
ĐƠN
ĐĂNG KÝ THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
(Đăng
ký gia hạn)
A.
Chi tiết về thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành:
1.
Cơ sở đăng ký
1.1. Tên cơ sở đăng ký:
1.2. Địa chỉ:
Website
(nếu có):
1.3. Điện thoại liên hệ tại Việt Nam:
2.
Cơ sở sản xuất (1)
2.1. Tên cơ sở sản xuất:
2.2. Địa chỉ:
Website
(nếu có):
Các cơ sở sản xuất khác (nếu có) (2):
Tên và địa chỉ
|
Vai trò (2)
|
|
|
|
|
(1)
Cơ sở sản xuất cuối cùng chịu trách nhiệm xuất xưởng lô thuốc
(2)
Cơ sở tham gia trong quá trình sản xuất và nêu rõ vai trò của từng cơ sở sản xuất
như “sản xuất bán thành phẩm”, “đóng gói sơ cấp”, “đóng gói thứ cấp”, “làm cốm”,…
3.
Tên thuốc/nguyên liệu làm thuốc:
4.
Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
5.
Quy cách đóng gói:
6.
Dạng bào chế:
7.
Tiêu chuẩn chất lượng:
8.
Hạn dùng:
9.
Số đăng ký:
Ngày
cấp:
Ngày
hết hạn:
B.
Thông tin thay đổi, bổ sung khi đăng ký gia hạn:
1. Liệt kê các nội dung
thay đổi, bổ sung về hồ sơ hành chính trong hồ sơ gia hạn (nếu có).
2. Thuốc đã được công bố
biệt dược gốc (nếu có, ghi cụ thể).
3. Thuốc đã được công bố
tương đương sinh học (nếu có, ghi cụ thể).
C.
Tài liệu kèm theo quy định
D.
Tuyên bố của cơ sở đăng ký
Cơ sở đăng ký cam kết:
1. Thực hiện việc cập nhật,
bổ sung tờ hướng dẫn sử dụng thuốc theo thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu
đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 38 Thông tư 01/2018/TT-BYT ngày
18/1/2018 của Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc (áp dụng đối với thuốc generic, sinh phẩm tương tự).
2. Thực hiện việc cập nhật
tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04/5/2018 của Bộ Y tế quy định về chất lượng
thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3. Đã kiểm tra, ký đóng dấu theo quy định và xác nhận
là đây là các giấy tờ hợp pháp, nội dung là đúng sự thật. Nếu có sự giả mạo,
không đúng sự thật cơ sở đăng ký xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và sẽ bị xử phạt
theo quy định của pháp luật.
4. Đảm bảo thuốc/nguyên liệu làm thuốc được sản xuất
thuốc theo đúng hồ sơ đăng ký đã nộp.
5. Thuốc nhập khẩu khi đăng ký lưu hành tại Việt
Nam có cùng tiêu chuẩn thành phẩm; tiêu chuẩn dược chất, dược liệu; tên, địa chỉ
cơ sở sản xuất dược chất, dược liệu với thuốc lưu hành tại nước sở tại thể hiện
trên CPP.
6. Đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định sau khi
thuốc/nguyên liệu làm thuốc đã được gia hạn giấy đăng ký lưu hành.
7. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sở hữu trí tuệ
liên quan đến thuốc/nguyên liệu làm thuốc đăng ký.
|
Ngày... tháng...
năm.....
Đại diện
hợp pháp của cơ sở đăng ký
(Ký, ghi rõ
họ tên,chức danh, đóng dấu)
|
MẪU 11/TT
BÁO
CÁO
QUÁ
TRÌNH LƯU HÀNH THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
(Kể từ ngày cấp/gia hạn giấy đăng ký
lưu hành gần nhất đến thời điểm nộp hồ sơ gia hạn )
1. Tên cơ sở đăng ký:
Địa
chỉ:
2. Tên cơ sở sản xuất:
Địa
chỉ:
3. Tên thuốc/nguyên liệu làm thuốc:
4. Hoạt chất, nồng độ/hàm lượng:
5. Dạng bào chế:
6. Số đăng ký hiện tại:
Ngày
cấp lần đầu:
7. Lưu hành trên thị trường:
Có □ Không □
8. Vi phạm trong quá trình lưu hành
Có □ Không □
Nếu có vi phạm thì ghi rõ: số lần vi phạm, loại vi
phạm.
9. Thay đổi, bổ sung trong thời gian giấy đăng ký
lưu hành còn hiệu lực:
Có □ Không □
STT
|
Thay đổi, bổ sung đã
nộp
|
Chi tiết các nội dung
thay đổi
|
Có công văn phê duyệt
(ghi rõ Số Công văn và
ngày được phê duyệt và kèm bản sao công văn cho phép thay đổi, bổ sung)
|
Chưa có công văn phê
duyệt (ghi rõ Số tiếp nhận
và ngày tiếp nhận)
|
|
|
|
|
|
Cơ sở đăng ký cam kết: Những nội dung báo cáo là
đúng sự thật, nếu không đúng cơ sở xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
|
Ngày... tháng... năm.....
Đại diện
hợp pháp của cơ sở đăng ký
(Ký, ghi rõ
họ tên, chức danh, đóng dấu)
|