Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án 07-ĐA/TU về “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020-2025”

Số hiệu 99/KH-UBND
Ngày ban hành 08/03/2021
Ngày có hiệu lực 08/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Giàng Thị Dung
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/KH-UBND

Lào Cai, ngày 8 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 7-ĐA/TU VỀ “BẢO VỆ, CHĂM SÓC, NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN VÀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TỈNH LÀO CAI TRONG TÌNH HÌNH MỚI, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025”

Thực hiện Đề án 07-ĐA/TU ngày 11/12/2020 về “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020 - 2025”; Quyết định số 721/QĐ-UBND ngày 04/3/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Ban hành các Dự án thực hiện Đề án 07-ĐA/TU về “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới giai đoạn 2020-2025”, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án 07-ĐA/TU giai đoạn 2021-2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong Đề án 07- ĐA/TU của Tỉnh ủy Lào Cai về “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020 - 2025”; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong triển khai thực hiện Đề án.

- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và thống nhất trong nhận thức, hành động của các cấp ủy, chính quyền địa phương, của các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nahiệm vụ của Đề án đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả.

- Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; kịp thời có các đề xuất, kiến nghị nhằm giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

- Phân công rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, các địa phương trong quá trình phối hợp thực hiện Đề án.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của nhân dân. Xây dựng hệ thống y tế từng bước hiện đại công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học,  dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng. Giữ vững mức độ phát triển khá so với toàn quốc và ở mức cao so với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Phát huy lợi thế của tỉnh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dược phẩm, sản xuất dược liệu đặc hữu và đẩy mạnh phát triển dịch vụ y tế du lịch. Đạt và vượt các chỉ tiêu sức khỏe trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.

2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2020-2025

- Tuổi thọ trung bình: 74 tuổi.

- Đạt 46,5 giường bệnh, 15 bác sỹ và 3,5 dược sỹ đại học/vạn dân.

- Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt trên 98% dân số.

- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được TCĐĐ[1] các loại vắc xin đạt trên 95%. Giảm tỷ xuất tử vong trẻ dưới 5 tuổi còn ≤18,5‰; tử vong trẻ dưới 1 tuổi còn ≤ 12,5‰.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD[2] thể thấp còi còn dưới 26,7%; SDD thể nhẹ cân còn dưới 13%.

- Tỷ lệ dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 90%; tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý điều trị một số bệnh không lây nhiễm đạt trên 95%; 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,0 - 1,2%; tỷ số giới tính khi sinh đạt 112 trẻ nam/100 trẻ nữ; tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 40% trở lên; tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 60% trở lên. Tỷ lệ người cao tuổi được quản lý đạt 70% trở lên.

- Số ca ngộ độc thực phẩm cấp tính được báo cáo trên 100.000 dân còn dưới 7,5 ca.

- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%.

(Chi tiết tại Phụ biểu 1,2 đính kèm)

III. NHIỆM VỤ

1. Tiếp tục phát triển hệ thống y tế

1.1. Tuyến tỉnh

[...]