Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND về kéo dài thời hạn thực hiện và điều chỉnh nội dung Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2020

Số hiệu 12/2023/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/05/2023
Ngày có hiệu lực 01/06/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Giàng Páo Mỷ
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2023/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 20 tháng 5 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

KÉO DÀI THỜI HẠN THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 47/2012/NQ-HĐND NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2011-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030;

Xét Tờ trình số 1714/TTr-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị kéo dài thời hạn thực hiện và điều chỉnh một số nội dung Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2020; Báo cáo thẩm tra số 185/BC-HĐND ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Kéo dài thời hạn thực hiện và điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2020, như sau:

1. Kéo dài thời hạn thực hiện Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh đến khi Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 (hoặc Quy hoạch tỉnh) được phê duyệt.

2. Điều chỉnh một số nội dung Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể:

a) Điều chỉnh nội dung bảo vệ rừng tại khoản 1 mục II Điều 1 như sau:

Tập trung quản lý, bảo vệ 458.698,89 ha rừng hiện có (rừng đặc dụng 34.898,07 ha, rừng phòng hộ 255.943,72 ha, rừng sản xuất 167.808,54 ha và 48,56 ha là diện tích cây trồng khuôn viên tạo cảnh quan đô thị tại thành phố Lai Châu) và diện tích rừng tăng thêm hằng năm gắn với cung ứng và chi trả dịch vụ môi trường rừng, liên kết phát triển nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp dưới tán rừng.

b) Điều chỉnh nội dung phát triển rừng tại khoản 2 mục II Điều 1 như sau:

- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên trên 35.300 ha, trong đó: Khoanh nuôi chuyển tiếp 10.793 ha, khoanh nuôi mới 24.540 ha.

- Trồng rừng mới 15.000 ha, trong đó: Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 1.000 ha, trồng rừng sản xuất 13.500 ha (Quế 5.000 ha, cây gỗ lớn 8.500 ha), trồng 500.000 cây phân tán (tương đương 500 ha).

c) Điều chỉnh khoản 1 mục III Điều 1 như sau: Quy hoạch 3 loại rừng

Điều chỉnh diện tích đất lâm nghiệp từ 680.299,8 ha xuống còn 589.395 ha, giảm 90.904,8 ha, trong đó: Rừng đặc dụng giữ nguyên 41.275 ha; rừng phòng hộ điều chỉnh từ 360.893,3 ha xuống 268.450 ha, giảm 92.443,3 ha; rừng sản xuất điều chỉnh từ 278.131,5 ha lên 279.670 ha, tăng 1.538,5 ha, cụ thể:

- Rừng đặc dụng 41.275 ha. Giữ nguyên diện tích thuộc Vườn quốc gia Hoàng Liên tại huyện Tân Uyên 7.500 ha; diện tích quy hoạch khu rừng đặc dụng huyện Mường Tè 33.775 ha.

- Điều chỉnh rừng phòng hộ từ 360.893,3 ha xuống 268.450 ha, giảm 92.443,3 ha (trong đó: Rừng phòng hộ đầu nguồn từ 304.593,3 ha xuống 226.571 ha, giảm 78.022,3 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp phòng hộ khu vực biên giới từ 54.600 ha xuống 40.614 ha, giảm 13.986 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp bảo vệ môi trường từ 1.700 ha xuống 1.265 ha, giảm 435 ha).

- Điều chỉnh rừng sản xuất từ 278.131,5 ha lên 279.670 ha, tăng 1.538,5 ha (trong đó: Đất có rừng tự nhiên, rừng trồng cần bảo vệ từ 117.949,8 ha lên 194.215,62 ha, tăng 76.265,82 ha; đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp chưa sử dụng từ 78.729,7 ha xuống 4.687,38 ha, giảm 74.042,32 ha; đất quy hoạch trồng rừng nguyên liệu, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, vườn cây vườn rừng từ 81.452 ha xuống 80.767 ha, giảm 685 ha, cụ thể: Đất quy hoạch trồng rừng nguyên liệu giấy, ván dăm, ván ghép thanh 80.767 ha (không thay đổi); đất quy hoạch vườn cây, vườn rừng từ 685 ha xuống 0 ha, giảm 685 ha).

Chi tiết quy hoạch 3 loại rừng theo đơn vị hành chính cấp huyện tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết này.

3. Bổ sung mục VII vào Điều 1 Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh, như sau:

VII. Danh mục dự án dự kiến chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác

1. Dự kiến chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với 1.597,86 ha rừng để thực hiện 308 dự án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

- Rừng tự nhiên 1.303,21 ha, trong đó: Rừng đặc dụng 42,16 ha, rừng phòng hộ 657,51 ha, rừng sản xuất 603,54 ha;

- Rừng trồng 294,65 ha, trong đó: Rừng phòng hộ 30,17 ha, rừng sản xuất 264,48 ha.

[...]