HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
117/2015/NQ-HĐND
|
Quảng Bình,
ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2016 - 2020)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Theo đề nghị của UBND tỉnh tại
Tờ trình số 1533/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 về việc thông qua Nghị quyết
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; sau khi nghe Báo cáo
thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) với các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh
một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 - 2015)
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XV đã đề
ra mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 là: "…, huy động
tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, tạo thế và lực mới, phấn đấu đưa
Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững”. HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết
số 160/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011 -2015. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2011 -
2015.
Thời kỳ 2011 - 2015, mặc dù phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự đoàn kết, quyết tâm
cao của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, sự quan tâm, giúp đỡ
của Trung ương, sự chỉ đạo, điều hành cụ thể, quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh và sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và
các tầng lớp nhân dân nên kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được nhiều kết quả quan
trọng trên các lĩnh vực. Kinh tế ổn định và có bước tăng trưởng khá, quy mô và
sức cạnh tranh của nền kinh tế được cải thiện đáng kể; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng; nhiều chỉ tiêu chủ yếu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện rõ rệt; du lịch, dịch vụ
phát triển mạnh; các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân
dân cải thiện; công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện
các chính sách xã hội đạt nhiều kết quả; an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững.
Tuy nhiên, do tác động của nhiều yếu tố khách quan;
ngay từ đầu nhiệm kỳ, những ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; tình hình thế giới và khu vực phức tạp;
tranh chấp lãnh thổ, sắc tộc và diễn biến phức tạp trên Biển Đông; những
khó khăn nội tại chưa được khắc phục nên vẫn còn một số chỉ tiêu chưa đạt so
với kế hoạch; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển; trình độ khoa học và công nghệ còn lạc hậu; công tác khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe nhân dân có mặt còn hạn chế; đời sống nhân dân một số vùng
còn khó khăn, nguy cơ tái nghèo còn cao. Một số vấn đề xã hội như: Ma túy, cờ
bạc, tình hình an ninh nông thôn, tôn giáo... diễn biến phức tạp. Công tác quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường một số nơi còn hạn chế.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2016 -
2020)
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh thực hiện các đột phá
chiến lược, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển
kinh tế nhanh, bền vững; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp; chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế, đưa công nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm và du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường quốc phòng - an ninh,
quyết tâm phấn đấu đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.
2. Các
chỉ tiêu chủ yếu
2.1 Về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng tổng
sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân hằng năm đạt 8,5 - 9%;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng bình quân 4 - 4,5%/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng bình quân 11 - 11,5%/năm;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng
bình quân 9 - 9,5%/năm;
- Đến năm 2020, cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 20%,
+ Công nghiệp - xây dựng: 28%,
+ Dịch vụ: 52%;
- Đến năm 2020:
+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 8.000 tỷ
đồng.
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (2016 - 2020) đạt 60.000
tỷ đồng;
+ Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người
đạt: 65 - 70 triệu đồng (tương đương
3.000 - 3.200 USD);
+ Có 50% số xã được công nhận
đạt tiêu chí nông thôn mới (68 xã).
2.2 Về phát triển xã hội
- Giải quyết việc làm hằng năm cho
3,1 - 3,2 vạn lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2
- 3%/năm;
- Tốc độ tăng dân số 0,6 - 0,65%/năm;
- Đến năm 2020:
+ 99,8% hộ dân được sử dụng
điện lưới Quốc gia;
+ 90,6% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
Quốc gia về y tế;
+ Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn
dân đạt 25,5 giường;
+ Trên 80% dân số tham gia bảo hiểm
y tế;
+ 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung
học cơ sở (mức độ III);
- 65% lao động qua đào tạo, trong đó, đào tạo
nghề đạt 50%.
2.3 Về bảo vệ môi trường
Đến năm 2020:
- 97% dân cư thành thị, 90% dân cư
nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 69 - 70%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển kinh tế
1.1. Đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế và tăng cường
liên kết vùng
Thực hiện có chất lượng Đề án tổng thể tái cơ cấu
nền kinh tế và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo hướng dịch vụ, công nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành phi nông
nghiệp; nâng cao giá trị gia tăng, năng suất lao động, chuyển dịch hợp lý lao
động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, từ nông thôn ra thành thị, khu
kinh tế, khu công nghiệp; nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2. Tích cực thực hiện tái cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng nông thôn mới
Thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở đảm bảo an ninh lượng thực và hiệu quả kinh
tế. Xây dựng các mô hình liên kết trong sản xuất; có chính sách hỗ trợ sản xuất,
chế biến và tiêu thụ nông sản. Nâng cao chất lượng vùng chuyên canh các loại cây
trồng có lợi thế để phát huy chuỗi giá trị và tính liên kết sản xuất hàng hóa
giữa các vùng trong tỉnh với cả nước và khu vực. Đến năm 2020, sản lượng lương
thực đạt 28 - 28,5 vạn tấn; sản lượng thủy sản đạt 64.000 tấn, có 50% số xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới.
1.3. Phát triển công nghiệp trở
thành ngành trọng điểm mang tính động lực phát triển nền kinh tế
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi
thế, như chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may...
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 1; xúc tiến triển
khai Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 2 và các dự án lớn, tạo động lực phát
triển công nghiệp tại Khu kinh tế Hòn La và các khu công nghiệp. Khơi thông và
đẩy mạnh liên kết vùng kinh tế trọng điểm Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình, hình
thành và phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ tại Khu kinh tế Hòn La...
Ổn định và phát huy công suất các nhà máy xi măng. Phấn đấu đến năm 2020, sản
lượng xi măng các loại đạt 5 triệu tấn. Phát huy công suất các nhà máy may hiện
có, triển khai đầu tư các nhà máy may xuất khẩu tại Lệ Thủy, Ba Đồn. Đến năm
2020, sản lượng may xuất khẩu đạt 20 triệu sản phẩm, trong đó, xuất khẩu trực
tiếp 10 triệu sản phẩm.
1.4. Phát triển mạnh các loại
hình dịch vụ, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
Tạo bước chuyển biến vượt bậc ở khu vực dịch vụ,
nhất là các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, như
dịch vụ du lịch, tài chính, ngân hàng, viễn thông, vận tải... Tăng cường đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình, sản phẩm
du lịch. Mở rộng liên kết, hợp tác với các tỉnh Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
để phát triển du lịch. Hình thành 4 trung tâm du lịch: Phong Nha - Kẻ Bàng,
Nhật Lệ - Bảo Ninh, Vũng Chùa - Đảo Yến, nghỉ dưỡng Bang và du lịch văn hóa,
tâm linh phía Nam của tỉnh. Tăng cường xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu
du lịch Quảng Bình, xây dựng Quảng Bình trở thành điểm đến du lịch của cả nước
và khu vực Đông Nam Á. Phấn đấu đến năm 2020, lượng khách du lịch đến Quảng Bình
đạt 5,5 triệu lượt khách, doanh thu dịch vụ du lịch tăng bình quân 9 - 10%/năm.
Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Phấn đấu đưa tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 đạt 210 triệu USD. Nâng cao chất lượng các
loại hình vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, khai thác có hiệu quả cảng Hòn La,
sân bay Đồng Hới. Nghiên cứu mở rộng một số đường bay nội địa và quốc tế để phát
triển du lịch
1.5. Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
theo hướng đồng bộ, hiện đại, tạo động lực cho sự phát triển trong thời kỳ mới
Huy động tổng hợp các nguồn lực đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm
hài hòa giữa các vùng, đô thị và nông thôn dự kiến tổng vốn đầu tư toàn xã hội
trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020 tăng 98,6% so với giai đoạn 2011 - 2015.
Hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông trên địa bàn
tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, đưa hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng, sân bay,
cảng biển vào đúng cấp bậc kỹ thuật quy định. Tranh thủ các nguồn
vốn để ưu tiên nâng cấp bảo đảm an toàn các hồ chứa, kiên cố hóa kênh
mương. Tăng cường quản lý nguồn nước và hệ thống cấp nước. Tiếp
tục đầu tư phát triển hệ thống lưới điện, đầu tư phát triển mạng lưới đường dây
trung, hạ thế, dự án cấp điện bằng năng lượng mặt trời cho các thôn, bản điện lưới
Quốc gia không đến được. Phấn đấu năm 2020, đưa Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch
1 đi vào hoạt động.
Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội các đô thị tương
xứng với cấp đô thị; nghiên cứu điều chỉnh mở rộng thành phố Đồng Hới; điều
chỉnh địa giới hành chính huyện Bố Trạch và một số xã để thành lập đơn vị hành
chính mới khi có điều kiện; hình thành một số thị trấn, như Phong Nha, Tiến
Hóa... Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa đạt 30%.
1.6. Đẩy mạnh công tác xúc
tiến đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút
các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh
doanh, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, đất
đai…; thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây
dựng khu tái định cư. Tăng cường quảng bá, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực mà
tỉnh có thế mạnh; chú trọng thu hút các dự án lớn, công
nghệ cao làm động lực phát triển cho các khu vực. Ưu tiên kêu gọi đầu tư các
lĩnh vực khách sạn, nhà hàng đạt chuẩn, khu thể thao, vui chơi giải trí, may
mặc, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản,
trung tâm thương mại, các khu đô thị mới vào các khu kinh tế, khu vực Phong Nha
- Kẻ Bàng, các khu công nghiệp.
1.7. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác tài chính, tín dụng
Tăng cường củng cố và phát triển
nguồn thu, nhất là nguồn thu từ sản xuất kinh doanh. Phấn đấu đến 2020, tổng
thu ngân sách trên địa bàn đạt 8.000 tỷ đồng. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ,
bảo đảm hợp lý; ưu tiên chi đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, các chương trình
kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống tín dụng; đẩy mạnh huy động các nguồn vốn, mở rộng cho vay phục vụ nhu cầu
phát triển.
1.8. Phát triển mạnh mẽ các
thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình doanh
nghiệp, nhất là loại hình doanh nghiệp đa sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước; sắp xếp,
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các nông, lâm trường. Tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế phát triển nhanh, trở thành động lực phát triển của nền
kinh tế. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, minh
bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, giảm bớt các rào cản
đối với hoạt động của doanh nghiệp. Đổi mới và phát triển kinh tế tập thể; phát
triển kinh tế hợp tác xã trên cơ sở phát triển và phát huy vai trò của kinh tế
trang trại, kinh tế hộ gia đình.
1.9. Tăng cường công
tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng tránh thiên tai
Tăng cường hiệu lực công tác quản lý tài nguyên và
môi trường. Thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thành việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phát triển quỹ đất theo quy hoạch đáp ứng
nhu cầu của người dân, tạo thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là ở khu vực
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Làm tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia
tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường. Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nước thải, tái chế
chất thải theo công nghệ hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải
đô thị đạt 100%; 90% các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải
rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn; 85% lượng rác thải tại khu vực nông thôn được
thu gom xử lý.
2. Phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa
XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, gắn với phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nguồn lực đầu tư mạng lưới trường lớp, cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học. Củng cố vững chắc phổ cập giáo dục ở các cấp
học. Phấn đấu đến năm 2020, có 40 - 45% trường mầm non, 90% trường tiểu học,
70 - 75% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia. Mở
rộng quy mô dạy nghề, giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp với nhiều
hình thức đào tạo linh hoạt. Đa dạng về hình thức dạy nghề và
liên kết đào tạo gắn với nhu cầu thị trường, nhu cầu việc làm. Phấn đấu đến năm
2020 có 65% lao động được qua đào tạo, trong đó có 50% lao động được đào tạo
nghề.
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
và công nghệ
Nâng cao năng lực khoa học và công
nghệ, đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời
sống, chú trọng công nghệ có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện phát triển
của tỉnh. Chú trọng lựa chọn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích
hợp cho khu vực nông thôn và miền núi nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, tạo
việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
2.3. Tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Nâng cao chất lượng các chương
trình Quốc gia về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục đào tạo, thu hút
đội ngũ bác sỹ giỏi để bổ sung đội ngũ cán bộ y tế đủ về số lượng và chất lượng.
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh cho nhân dân, Phấn
đấu đến năm 2020, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi còn 10‰ và dưới 5 tuổi còn
15‰, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 15%, tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt trên 95%; có bình quân 8 bác
sĩ và 1 dược sỹ đại học trên 1 vạn dân. Phấn đấu tốc độ tăng dân số ổn định và
duy trì mức sinh thay thế đến năm 2020; giảm tỷ suất sinh hằng năm từ 0,1 -
0,2‰.
2.4. Tạo chuyển biến về văn
hóa, thể thao và thông tin truyền thông
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông. Phát huy giá
trị văn hóa truyền thống, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và con người
Quảng Bình có lối sống cao đẹp; tiếp tục xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục
thể thao. Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, bảo đảm phục vụ nhiệm
vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Chăm lo xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở; triển khai thực hiện chiến lược Gia đình Việt Nam đến năm
2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% số hộ, 65 - 70% làng, thôn, bản, tổ dân phố
đạt danh hiệu văn hóa; 80% các cơ quan, đơn vị văn hóa; 50% số xã, phường, thị trấn
có trung tâm văn hóa - thể thao đạt chuẩn; 100% xã, phường, thị trấn có thiết
chế văn hóa đồng bộ; 100% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa, khu thể thao,
trong đó, có 80% nhà văn hóa, khu thể thao đạt chuẩn; 100% di tích Quốc gia và
80% di tích cấp tỉnh được bảo vệ, tu bổ, tôn tạo.
Đẩy mạnh phong trào thể dục thể
thao quần chúng gắn với phát triển thể thao thành tích cao ở các môn, các lĩnh
vực thế mạnh; lựa chọn, đào tạo đội ngũ vận động viên nòng cốt, huấn luyện viên.
Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ người tập luyện thể thao thường xuyên đạt 35%.
Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa
các loại hình hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị và sự phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, từng bước xây dựng chính quyền điện tử. Phấn đấu đến năm 2020, phổ cập
toàn diện phương tiện nghe nhìn.
2.5. Chăm lo giải quyết việc làm, giảm nghèo
bền vững; bảo đảm an sinh xã hội
Phát triển thị trường lao động, khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo thêm việc làm mới. Tích
cực tham gia thị trường lao động trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tăng
cường sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp để dạy nghề và
giải quyết việc làm. Phấn đấu tạo việc làm mới hằng năm cho 2 - 2,1 vạn lao động.
Xuất khẩu lao động giai đoạn 2016 - 2020 đạt 1,1 vạn lao động. Thực hiện toàn
diện, đồng bộ các chính sách an sinh xã hội; Chương trình giảm nghèo bền vững
thông qua các chính sách trợ giúp hộ nghèo, lồng ghép công tác giảm nghèo vào
các chương trình, dự án trên từng địa bàn... tạo điều kiện để hộ nghèo, hộ cận
nghèo vươn lên thoát nghèo.
3. Tăng cường đảm bảo quốc
phòng - an ninh
Phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện tốt chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kết hợp
chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát
hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, chiến lược diễn biến hòa bình, thủ
đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; đẩy mạnh phòng, chống, kiềm
chế sự gia tăng của tội phạm và tệ nạn xã hội...tạo môi trường ổn định để phát
triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an
ninh; tăng cường an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo đảm
trật tự an toàn xã hội và giảm tai nạn giao thông. Quan tâm xây dựng lực lượng
Công an nhân dân và quân đội nhân dân vững mạnh về mọi mặt, có sức chiến đấu
cao; tiếp tục thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, chính sách với cán
bộ, chiến sỹ và thân nhân cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân. Tập trung xây dựng
nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải cách tư pháp
Tiếp tục đổi
mới, nâng cao năng lực hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp để thực sự là cơ
quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, bảo đảm sự điều hành
thống nhất, thông suốt, kịp thời. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức bảo đảm
tính chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu công việc. Tăng
cường công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Đẩy
mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung các biện pháp phòng
ngừa, bảo đảm tính công khai minh bạch trong hoạt động của bộ máy nhà nước.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực tư pháp; nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà
soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và tính
khả thi cao; đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai thi hành
Hiến pháp năm 2013; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020;
nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan điều tra, tuy tố, xét xử.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM (2016 - 2020)
1. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch vùng, các quy hoạch quan trọng của tỉnh
Tập trung rà soát, củng cố công
tác xây dựng quy hoạch. Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm quy hoạch được
tiếp tục học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ để đảm
bảo đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tầm nhìn, đảm đương được việc xây dựng
quy hoạch những lĩnh vực quan trọng của tỉnh. Tiếp tục phối hợp với các viện
nghiên cứu, các tổ chức tư vấn quốc tế trong xây dựng quy hoạch, đảm bảo quy
hoạch có tầm nhìn xa, có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện công khai các quy hoạch đã được duyệt để
người dân biết, tuân thủ và thực hiện giám sát. Thực hiện tốt việc điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch tổng thể KT - XH cấp tỉnh, cấp huyện đến năm 2020, các quy
hoạch đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch; quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Nâng cao năng lực
quản lý quy hoạch, bảo đảm quy hoạch được thực hiện nghiêm túc trong thực tế.
2. Tăng cường huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng
xây dựng kết cấu hạ tâng theo hướng đồng bộ, hiện đại
Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển,
nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững giai đoạn
2016 - 2020.
Huy động nguồn lực đầu tư của toàn xã hội phục vụ
mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng hiệu quả và phát huy lợi thế
so sánh của từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thu hút
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
vận động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO), ưu tiên các dự án có
công nghệ tiên tiến, dự án thu hút nhiều lao động, tiêu thụ nguyên liệu tại
chỗ, bảo vệ tốt môi trường sống...
Huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh
tế để đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chú trọng
các lĩnh vực: xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo các phương thức BT
(xây dựng - chuyển giao), BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BTO (xây
dựng - chuyển giao - kinh doanh), PPP (đối tác công - tư)...; thực hiện tốt các
chương trình đầu tư trọng điểm nhằm khai thác tối đa, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực xã hội, nguồn vốn ngân sách, nhất là nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương.
Huy động nguồn vốn trong nhân dân, các doanh nghiệp
để thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa giao thông nông
thôn, xã hội hóa các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin và
thể dục thể thao. Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn để vừa tạo sức mạnh
tổng hợp, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư, tạo mặt bằng sạch để triển khai thực hiện các dự án, công
trình theo đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý
và sử dụng các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước. Triển khai công tác giám
sát cộng đồng đối với đầu tư sử dụng các loại nguồn vốn. Áp dụng nghiêm các chế
tài trong giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Củng cố
các ban quản lý dự án, nâng cao năng lực của chủ đầu tư, nâng cao kiến thức về
quản lý dự án để điều hành các dự án đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu
cực, tham nhũng.
3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến,
kêu gọi đầu tư; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Đổi mới nội dung và phương thức vận động, xúc tiến
đầu tư thực sự chủ động, có hiệu quả, phù hợp với từng địa bàn, loại hình doanh
nghiệp. Nghiên cứu, xúc tiến hình thành hệ thống đầu mối, cộng tác viên tại các
bộ, ngành, cơ quan đại diện ở nước ngoài để chủ động vận động, xúc tiến đầu tư
trực tiếp đối với từng dự án, nhà đầu tư tiềm năng, nhất là các công ty đa Quốc
gia, bảo đảm tính khả thi của các dự án.
Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu
tư, đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, tìm
thị trường tiêu thụ cho các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Điều chỉnh cơ cấu thu hút đầu tư, ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực chế
biến sâu, tạo năng lực xuất khẩu mới; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ phục
vụ các cơ sở công nghiệp lớn của tỉnh và các khu kinh tế trong vùng.
Chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch
vụ tài chính, tín dụng, viễn thông, vận tải hàng không, vận tải biển, tư vấn
pháp luật, du lịch, nghỉ dưỡng, giáo dục, đào tạo, y tế... tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh; chú trọng nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch. Hình thành nhiều
kênh phân phối sản phẩm, phát triển các mô hình kinh doanh hiện đại kết hợp với
mô hình truyền thống; tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất và phân phối để
hình thành những kênh lưu thông hàng hóa ổn định. Tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu, tập trung đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế,
như may mặc, cao su, gỗ, thủy sản, xi măng, khoáng sản qua chế biến sâu...;
giúp các doanh nghiệp tiếp cận với các chính sách, chương trình hỗ trợ của Nhà
nước về đầu tư và tín dụng, về mặt bằng sản xuất, về tư vấn kỹ thuật và đào tạo
phát triển nguồn nhân lực... Tăng cường hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp.
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
tập trung vào các lĩnh vực liên quan đến gia nhập thị trường, cấp giấy chứng
nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất, nộp thuế, kê khai hải quan.
4. Phát triển các lĩnh vực văn
hóa, xã hội và bảo vệ môi trường
Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã
hội, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, các đơn
vị sử dụng lao động để phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu các các
doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới trường
lớp, các cơ sở dạy nghề đảm bảo phân bố hợp lý giữa các vùng, miền, về cơ cấu
ngành nghề phù hợp. Tập trung đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục ở các cấp học, bậc học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và học ngoại
ngữ trong nhà trường. Phát triển mô hình liên doanh, liên kết với các trường có
uy tín trong nước và quốc tế để nâng cao chất lượng, đa dạng hóa hình thức đào
tạo. Tiếp tục thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm giảm thiểu tình trạng học
sinh bỏ học. Đẩy nhanh thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà
công vụ giáo viên. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút giáo viên cho vùng
núi, vùng khó khăn. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về khoa học - công nghệ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và phát triển công nghệ vào sản xuất kinh doanh và giáo dục - đào tạo. Tập
trung đầu tư hạ tầng khoa học - công nghệ, ưu tiên đầu tư cho các cơ sở kiểm
định về đo lường, chất lượng, hệ thống ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Đẩy
mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền và phổ biến hoạt động khoa học - công nghệ
trên địa bàn.
Triển khai các chính sách, pháp
luật về chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, nhất là cho trạm y tế cơ sở tuyến
xã, các Trung tâm dự phòng; đẩy nhanh thực hiện Chương trình đầu tư y tế tuyến
huyện nhằm sớm giảm tình trạng quá tải ở một số bệnh viện như hiện nay. Tăng
cường các hoạt động kiểm tra sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh xã hội và
HIV/AIDS, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thuốc chữa bệnh, đảm
bảo sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý. Đẩy mạnh thực hiện chính sách dân
số - kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Tập trung xây dựng đời sống, lối
sống và môi trường văn hóa lành mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa,
thể thao chào mừng các ngày lễ lớn. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, bài trừ các tệ nạn xã hội. Mở rộng các hoạt
động thể dục, thể thao quần chúng và quan tâm phát triển thể thao thành tích cao
ở những nội dung mà tỉnh có lợi thế.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Quan tâm công tác bảo vệ môi trường
ngay từ khi thẩm định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư và thực
hiện giám sát chặt chẽ việc để ngăn chặn ô nhiễm môi trường. Huy động các nguồn
lực để đầu tư xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, đặc biệt là ở khu vực đô
thị, các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
5. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ; phát hiện, đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ có trình độ, có năng lực thực tiễn và đội ngũ trí
thức trẻ. Tiến hành rà soát, bố trí cán bộ đứng đầu các cơ quan, các ngành, lĩnh
vực trọng yếu bảo đảm đúng tầm, đủ sức trong chỉ đạo, điều hành nhằm tạo bứt
phá cho sự phát triển. Thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ và thực hiện
chính sách cán bộ. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử
dụng cán bộ trong mọi tình huống. Chú trọng toàn diện cả luân chuyển và điều động
cán bộ; kết hợp luân chuyển với chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công
chức, viên chức, tạo điều kiện cho cán bộ được rèn luyện và có cơ hội trưởng
thành, khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín trong từng ngành, địa phương, đơn
vị. Quản lý chặt chẽ, toàn diện đội ngũ cán bộ theo phân cấp quản lý; kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh những lệch lạc, xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên có
vi phạm; kiên quyết thay thế những cán bộ yếu kém, làm việc cầm chừng, hiệu quả
thấp.
Ban hành Quy định cụ thể về tiêu chuẩn cho từng chức
danh cán bộ và Quy chế bổ nhiệm để làm căn cứ đánh giá, xem xét, bổ nhiệm cán
bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử. Tiến hành thí điểm, tiến tới triển khai đồng bộ
việc tuyển chọn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý qua thi tuyển nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý được đào tạo cơ bản, có phẩm chất đạo đức tốt,
có năng lực, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; tạo môi trường dân chủ,
công bằng trong tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Triển khai Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, chọn cử sinh viên, cán bộ giỏi đi đào tạo trình độ sau đại học ở các lĩnh
vực quan trọng, cần thiết; sửa đổi chính sách thu hút, đào tạo nhân tài phù hợp
với giai đoạn mới, nhằm xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
phát triển; có chính sách ưu tiên cho đào tạo nghề, đào tạo lao động chất lượng
cao, coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, quản
trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ cao. Thực hiện đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng cơ chế, chính sách, môi trường
làm việc để khuyến khích con em Quảng Bình về địa phương công tác.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trường, lớp đào tạo nghề cần
thiết, có chất lượng. Phát triển và nâng cao chất lượng dạy nghề, giáo dục
chuyên nghiệp, bảo đảm cơ chế tự chủ gắn với trách nhiệm của các cơ sở giáo dục
đào tạo.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và nhân dân; nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước; nâng
cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó,
đặc biệt chú trọng thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh..., tạo bước
đột phá mới về chất nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Thực
hiện cải cách thủ tục hành chính nhà nước, loại bỏ những khâu bất hợp lý, phiền
hà nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp; ngăn chặn
và xử lý nghiêm tình trạng cửa quyền, nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực. Tăng
cường phân cấp trong quản lý điều hành, kiện toàn cơ cấu tổ chức, tinh giản
biên chế, xây dựng và thực hiện tốt quy chế hoạt động, bảo đảm sự điều hành
thống nhất, thông suốt của bộ máy quản lý nhà nước. Đề cao trách nhiệm, vai trò
của người đứng đầu, trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, xiết
chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
Tăng cường sự giám sát của xã hội đối với bộ máy chính quyền các cấp.
Đổi mới phương thức quản lý kinh tế, coi trọng và
làm tốt công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý, góp phần kiềm chế lạm phát, phát
triển lành mạnh các thị trường tài chính, tiền tệ, bảo hiểm, lao động, đất đai,
tài sản...
Triển khai có hiệu quả công tác
phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với việc thực hiện "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền vững mạnh. Thực hiện các giải pháp
phòng ngừa tham nhũng, thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm công, quản
lý dự án đầu tư, xây dựng; tài chính và ngân sách nhà nước; cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước; quản lý và sử dụng đất công. Phân cấp và làm rõ trách nhiệm
của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Phối
hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn,
báo chí trong công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh
vực kinh tế - xã hội, tập trung thanh tra công tác quản lý, sử dụng ngân sách,
đất đai, tài sản... và những vấn đề dư luận quan tâm. Xử lý nghiêm minh, kịp
thời các trường hợp tham nhũng, lãng phí.
7. Tăng cường quốc phòng, an
ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu. Phát
huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn dân tộc trong bảo vệ chủ quyền quốc
gia
Đẩy mạnh hoạt
động phối hợp, kết hợp giữa các lực lượng vũ trang trên từng địa bàn nhằm nâng cao khả năng phòng thủ, nhất
là tuyến biên giới, bờ biển và hải đảo. Xây dựng khu
vực phòng thủ, nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu. Xây
dựng lực lượng quân đội tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
đáp ứng yêu cầu bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Nâng
cao chất lượng công tác huấn luyện các lực lượng, bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng, giáo dục chính trị cho các đội ngũ cán bộ, chiến sỹ; thực hiện tốt chỉ
tiêu tuyển quân hàng năm.
Thực hiện tốt công tác giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm chủ quyền Quốc gia. Xây dựng phương
án, kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự cho các hoạt động chính trị, văn hóa và
việc triển khai các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn. Phát hiện, đấu
tranh, xử lý kịp thời với mọi loại tội phạm, nhất là các tội phạm về ma túy,
kinh tế, môi trường và tội phạm có tổ chức, kiềm chế, đẩy lùi tai nạn giao
thông và tệ nạn xã hội.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình chỉ đạo, điều hành
nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật giám sát và động
viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015 và có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.