Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -2015) do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 160/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2010
Ngày có hiệu lực 20/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Lương Ngọc Bính
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 160/2010/NQ-HĐND

Đồng Hới, ngày 10 tháng 12 năm 2010

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 -2015)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 23

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét báo cáo kèm theo Tờ trình số 2943/TTr-UBND ngày 10/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015) với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH KINH TẾ-XÃ HỘI 5 NĂM (2006 - 2010)

Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XIV đã đề ra nhiệm vụ, mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) là "…, phát huy mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và vững chắc, đưa tỉnh ta ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản đạt trình độ phát triển ngang mức trung bình của cả nước…". Hội đồng nhân dân tỉnh đã ra Nghị quyết số 39/2005/NQ-HĐND ngày 09/12/2005 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010). Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2006-2010.

Thời kỳ 2006-2010, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt năm 2008 và năm 2009 cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây nhiều biến động khó lường, năm 2007 và năm 2010 phải chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, lũ lụt, nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, sự chỉ đạo sát đúng của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp nên nền kinh tế của tỉnh vẫn phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng khá, các chỉ tiêu cơ bản hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, chất lượng, hiệu quả nền kinh tế từng bước được nâng lên; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện; lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên, công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách xã hội đạt kết quả khá; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững; công tác quản lý tài nguyên môi trường được tăng cường.

Tuy vậy, nền kinh tế tăng trưởng chưa vững chắc, những yếu kém nội tại chậm khắc phục; chuyển đổi cơ cấu kinh tế chưa mạnh, sức cạnh tranh còn yếu. Công tác quy hoạch triển khai còn chậm; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu; công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn hạn chế. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung cả nước, nguy cơ tái nghèo cao. Một số vấn đề xã hội bức xúc như ma tuý, tai nạn giao thông, vấn đề tôn giáo, an ninh trật tự... còn tiềm ẩn nhiều phức tạp. Công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường còn nhiều bất cập.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM (2011-2015)

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thời kỳ 2006 - 2010 trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ cao trong sản xuất. Ưu tiên phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải biển và chế biến nông lâm thuỷ sản. Ổn định tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội. Cải thiện và nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, môi trường và chủ động ứng phó với thiên tai. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Về kinh tế:

- Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 12-13%;

- Giá trị sản xuất nông - lâm- ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,5-5%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm 21 - 22%;

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân hàng năm 12 - 12,5%;

- Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế như sau: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 16,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 43%; dịch vụ chiếm 40,5%;

- Sản lượng lương thực đến năm 2015 đạt 27,5 - 28,0 vạn tấn;

- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 16 - 17%;

- Đến năm 2015, thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.500 tỷ đồng;

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 28 - 30 triệu đồng (tương đương 1.400-1.600 USD);

- Phấn đấu đến năm 2015, có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới;

2.2. Về văn hóa, xã hội:

- Giải quyết việc làm hàng năm 3,0 - 3,2 vạn lao động;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 3,5 - 4,0% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015);

[...]