VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 -2015)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Trên
cơ sở xem xét báo cáo kèm theo Tờ trình số 2943/TTr-UBND ngày 10/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm
(2006-2010) và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm (2011-2015) với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong
báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH KINH TẾ-XÃ HỘI 5
NĂM (2006 - 2010)
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình
lần thứ XIV đã đề ra nhiệm vụ, mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm (2006-2010) là "…, phát huy mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội nhanh
và vững chắc, đưa tỉnh ta ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo, phấn đấu đến năm 2010
cơ bản đạt trình độ phát triển ngang mức trung bình của cả nước…". Hội
đồng nhân dân tỉnh đã ra Nghị quyết số 39/2005/NQ-HĐND ngày 09/12/2005 về nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010). Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình
thời kỳ 2006-2010.
Thời kỳ 2006-2010, mặc dù phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt năm 2008 và năm 2009 cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu gây nhiều biến động khó lường, năm 2007 và năm 2010 phải
chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, lũ lụt, nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, sự chỉ đạo sát đúng của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh và sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp nên nền kinh tế của tỉnh
vẫn phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng khá, các chỉ tiêu cơ bản hoàn thành
và hoàn thành vượt mức kế hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, chất lượng,
hiệu quả nền kinh tế từng bước được nâng lên; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được
cải thiện; lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, đời
sống nhân dân từng bước được nâng lên, công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm và thực hiện các chính sách xã hội đạt kết quả khá; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững;
công tác quản lý tài nguyên môi trường được tăng cường.
Tuy vậy, nền kinh tế tăng trưởng
chưa vững chắc, những yếu kém nội tại chậm khắc phục; chuyển đổi cơ cấu kinh tế
chưa mạnh, sức cạnh tranh còn yếu. Công tác quy hoạch triển khai còn chậm; chất
lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; trình độ khoa học công
nghệ còn lạc hậu; công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn hạn
chế. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung cả nước, nguy cơ tái nghèo
cao. Một số vấn đề xã hội bức xúc như ma tuý, tai nạn giao thông, vấn đề tôn
giáo, an ninh trật tự... còn tiềm ẩn nhiều phức tạp. Công tác bảo vệ tài
nguyên, môi trường còn nhiều bất cập.
II. MỤC TIÊU
VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM (2011-2015)
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao hơn thời kỳ 2006 - 2010 trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hàm lượng
khoa học, công nghệ cao trong sản xuất. Ưu tiên phát triển mạnh công nghiệp, dịch
vụ du lịch, dịch vụ vận tải biển và chế biến nông lâm thuỷ sản. Ổn định tốc độ
tăng trưởng nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Chú trọng phát triển nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội. Cải thiện và nâng cao rõ rệt chất lượng giáo
dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn
hoá, xã hội. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính
quyền các cấp. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, môi trường và chủ động ứng
phó với thiên tai. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.
2. Các
chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Về kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế bình quân
hàng năm là 12-13%;
- Giá trị sản xuất nông - lâm- ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,5-5%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu
thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm 21 -
22%;
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng
bình quân hàng năm 12 - 12,5%;
- Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế như
sau: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 16,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 43%;
dịch vụ chiếm 40,5%;
- Sản lượng lương thực đến năm
2015 đạt 27,5 - 28,0 vạn tấn;
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân hàng năm 16 - 17%;
- Đến năm 2015, thu ngân sách trên
địa bàn đạt trên 2.500 tỷ đồng;
- Thu nhập bình quân đầu
người đến năm 2015 đạt 28 - 30 triệu đồng (tương đương 1.400-1.600 USD);
- Phấn đấu đến năm 2015, có 20% số xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới;
2.2. Về văn hóa, xã hội:
- Giải quyết việc làm hàng năm 3,0
- 3,2 vạn lao động;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 3,5
- 4,0% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015);
- Đến năm 2015, có 80 - 85% xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế;
- Đến năm 2015, có 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vững chắc; có 25 - 30% trường mầm non, 80-85% trường
tiểu học, 45-50% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc
gia;
- Đến năm 2015, có 50 - 60% số người
lao động được đào tạo; trong đó, qua đào tạo nghề đạt 35 - 40%;
2.3. Về môi trường:
Phấn đấu đến năm 2015:
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch
đạt 95%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch
và hợp vệ sinh đạt 75% - 80%;
- 100% cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch;
- Quản lý 70% nguồn chất thải; xử lý được 85% tổng
lượng chất thải rắn;
- Tỷ lệ che phủ rừng 67,5% - 68,5%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển kinh tế
- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực cho phát triển kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao, bền vững. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục chuyển đổi
cơ cấu và tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp vừa
mở rộng quy mô vừa chú trọng chất lượng, hiệu quả; tăng nhanh khu vực có năng
suất lao động và hiệu quả cao. Hình thành rõ nét những vùng phát triển kinh tế
- xã hội có tính động lực, những ngành mũi nhọn trên cơ sở đẩy mạnh áp dụng tiến
bộ khoa học công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển nhanh và bền
vững.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương bảy (khóa X) về "nông nghiệp, nông
dân, nông thôn" và Chương trình hành động của Tỉnh ủy nhằm đẩy mạnh nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá, hướng vào các trọng tâm phát triển như: chăn
nuôi trang trại, phát triển kinh tế rừng, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản,.... Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn trên cơ sở đảm bảo an ninh lượng thực và hiệu quả kinh tế. Gắn mục
tiêu tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới. Phấn
đấu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Tập trung
phát triển công nghiệp để đưa công nghiệp là ngành trọng điểm phát triển của nền
kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp có
lợi thế trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh như: sản xuất vật liệu
xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản,... Phấn đấu đến
năm 2015, công suất sản xuất xi măng đạt 8 - 8,5 triệu tấn. Chú trọng phát triển công nghiệp theo hướng xuất khẩu.
- Chú trọng nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ. Tập trung phát triển du lịch, vận tải biển. Ưu tiên phát triển
các ngành dịch vụ: viễn thông, tài chính, du lịch, vận tải biển, tư vấn pháp luật,...
theo hướng văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Phấn đấu đưa
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đến năm 2015 đạt 155 triệu USD.
- Xây dựng hoàn thiện cơ bản mạng
lưới giao thông. Phấn đấu đến năm 2015, đưa hệ thống các trục quốc lộ, tỉnh lộ
quan trọng, sân bay, cảng biển vào đúng các cấp bậc kỹ thuật quy định. Cơ bản
hoàn thành chương trình cứng hoá giao thông nông thôn. Tranh thủ các nguồn vốn
để ưu tiên xây dựng các công trình thủy lợi. Phấn đấu đến năm 2015, có 95% diện
tích lúa được tưới tiêu chủ động. Thực hiện tốt chương trình nước sạch cho dân
cư miền núi, ven biển, vùng nhiễm mặn. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống
lưới điện; ưu tiên đầu tư lưới điện cho các khu công nghiệp, khu du lịch, khu
dân cư mới, vùng kinh tế mới. Đa dạng hóa các dịch vụ bưu chính, viễn thông,
nâng cao chất lượng hệ thống thông tin liên lạc. Tích cực chỉ đạo
nâng cấp thành phố Đồng Hới thành đô thị loại II, thị trấn
Ba Đồn thành thị xã. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa
đạt 25 - 27%.
- Tiếp tục cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội và đầu tư tại tỉnh; thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng khu
tái định cư. Tăng cường quảng bá, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực mà tỉnh
có thế mạnh.
- Tăng cường củng cố và phát
triển nguồn thu, nhất là nguồn thu từ sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tổng thu
ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 17 - 18%. Quản lý chi ngân sách
chặt chẽ, bảo đảm hợp lý; ưu tiên chi đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, các
chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động
của hệ thống tín dụng; đẩy mạnh huy động các nguồn vốn, mở rộng cho vay phục vụ
nhu cầu phát triển.
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp
các doanh nghiệp nhà nước theo Đề án được phê duyệt. Khuyến khích phát triển
các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Tạo môi trường thuận lợi và
minh bạch cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Tiếp tục đơn giản hóa các
thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh
doanh, giảm bớt các rào cản đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch
và quản lý quy hoạch sử dụng đất các cấp đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015. Thực hiện tốt công
tác giới thiệu địa điểm, giao đất, cho thuê đất, phát triển quỹ đất. Quản lý chặt
chẽ, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thăm dò, khai thác
khoáng sản, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
- Ngăn ngừa, hạn chế tối đa mức
độ gia tăng ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường; chú trọng bảo vệ tài nguyên
biển. Tăng cường thu gom và xử lý chất thải rắn; thu gom và xử lý chất thải lỏng
độc hại, có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường. Phấn đấu đến năm 2015, có 100% cơ
sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu
ô nhiễm, xử lý chất thải đảm bảo; quản lý 70% nguồn chất thải, xử lý được 85% tổng
lượng chất thải rắn.
2. Phát triển văn hóa - xã hội
- Chăm lo và tạo chuyển biến mạnh
mẽ về phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Chú trọng đổi mới và phát triển toàn diện về giáo dục, đào tạo; nâng
cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ. Giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo và nguy
cơ tái nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; chú trọng giải quyết việc làm, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chú trọng chất lượng giáo dục đại
trà và chất lượng mũi nhọn. Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống
trường lớp theo hướng chuẩn hóa. Phấn đấu đến năm 2015, có 25-30% trường mầm
non, 80-85% trường tiểu học, 45-50% trường trung học cơ sở và trung học phổ
thông đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục phổ cập 100% trường trung học cơ sở và phấn
đấu phổ cập bậc trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện. Đa dạng về hình
thức dạy nghề và liên kết đào tạo gắn với nhu cầu thị trường, nhu cầu việc làm.
Phấn đấu đến năm 2015 có 55 - 60% lao động được đào tạo, trong đó có 35 - 40%
lao động được đào tạo nghề.
- Nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ, đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất
và đời sống, chú trọng công nghệ có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện
phát triển của tỉnh. Chú trọng lựa chọn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miền núi nhằm khai thác tiềm năng, thế
mạnh, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
- Nâng cao chất lượng các
chương trình quốc gia về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục đào tạo,
thu hút đội ngũ bác sỹ giỏi để bổ sung đội ngũ cán bộ y tế đủ về số lượng và chất
lượng. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh cho nhân
dân, Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 16 -
18%, đạt 7 bác sĩ và 1 dược sĩ đại học/vạn dân, 80 - 85% số xã đạt chuẩn quốc
gia về y tế, có 20 - 22 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên ổn định ở mức 0,95-1%.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết TW 5 (khoá VIII) của Đảng về "Xây dựng và phát triển nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc". Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt
động văn hoá, thể dục - thể thao. Chăm lo xây dựng đời sống văn hoá cơ sở gắn với
việc đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá". Phấn đấu đến năm 2015, có 75". Phấn
đấu đến năm 2015, có 78-80% số hộ đạt gia đình văn hoá, 45-50% làng bản,
tiểu khu, 60-70% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá. Nâng cao chất lượng phương
tiện thiết bị kỹ thuật thông tin hiện đại tiên tiến và nội dung kỹ thuật, mỹ
thuật các chương trình phát thanh truyền hình. Phấn đấu phổ cập toàn diện
phương tiện nghe nhìn trước năm 2015. Đẩy
mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn với cuộc vận động "Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Phấn đấu đến năm 2015,
có 27 - 30% dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.
- Phát triển thị trường lao động, khuyến khích người
lao động tự tạo công ăn việc làm. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các
chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là chương trình giảm nghèo
nhanh và bền vững ở huyện Minh Hóa theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Xã hội
hoá việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo. Tăng cường các chính sách đảm bảo
an sinh xã hội. Phấn đấu giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho 3,0 - 3,2 vạn
lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp đến năm 2015 còn 1,3 - 1,35%; tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân 3,5 - 4,0%/năm.
3. Tăng cường đảm bảo quốc
phòng - an ninh
Phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị và toàn dân, thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chính trị, trật tự
an toàn xã hội, chủ động ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện tốt chính
sách hậu phương quân đội. Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, không ngừng củng cố
"thế trận lòng dân" ngày càng vững chắc.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải cách tư pháp
Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng
lực hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp để thực sự là cơ quan đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
điều hành của Uỷ ban nhân dân các cấp, bảo đảm sự điều hành thống nhất, thông
suốt, kịp thời. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
bảo đảm tính chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu công việc. Tăng cường công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Nâng cao hiệu quả công tác
phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật; phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống
tham nhũng; đẩy lùi tệ nạn xã hội; giảm thiểu và ngăn ngừa vi phạm an toàn giao
thông. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp giai đoạn
2006-2020.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM (2011-2015)
1. Nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, quản lý quy hoạch
Nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch; bảo đảm quy hoạch có tầm nhìn chiến lược, tránh tình trạng chồng
chéo. Thực hiện nghiêm túc và quản lý chặt chẽ các quy hoạch đã được phê duyệt.
Chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện,
thành phố đến năm 2020. Tập trung xây dựng các quy hoạch đô thị, khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu du lịch; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới; quy hoạch các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh.
2. Tăng cường huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
- Huy động nguồn lực đầu tư của
toàn xã hội vào thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng hiệu
quả và phát huy lợi thế của từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm; đầu tư hoàn
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI), ưu tiên các dự án thu hút nhiều lao động, tiêu
thụ nguyên liệu tại chỗ... Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính
phủ, các bộ, ngành ở trung ương để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội đồng bộ. Tập trung vào các công trình trọng điểm,
tạo động lực thúc đẩy. Tăng mức đầu tư cho giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học
công nghệ và xoá đói giảm nghèo... Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ODA, NGO đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu, nâng cao năng lực cộng đồng...
cho các địa phương khó khăn, vùng miền núi. Nâng cao năng
lực Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, huyện, thành phố. Đẩy mạnh việc thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng sạch để triển khai thực hiện các
dự án, công trình theo đúng tiến độ. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
3. Tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, thông thoáng, minh bạch
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính, tập trung vào các lĩnh vực liên quan đến cấp giấy chứng nhận
đầu tư, cấp đất, cho thuê đất, nộp thuế, kê khai hải quan. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với
các chính sách, chương trình hỗ trợ của nhà nước về đầu tư và tín dụng, về mặt
bằng sản xuất, về tư vấn kỹ thuật và đào tạo phát triển nguồn nhân lực... Tiếp
tục nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của hệ thống
tài chính, tín dụng nhằm đảm bảo nguồn vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh.
Đổi mới về nội dung và phương thức
vận động, xúc tiến đầu tư theo kế hoạch, chương trình một cách chủ động, có hiệu
quả. Nghiên cứu, xúc tiến hình thành một hệ thống đầu mối, các cộng tác viên tại
các Bộ, ngành, cơ quan đại diện ở nước ngoài để chủ động vận động, xúc tiến đầu
tư trực tiếp đối với từng dự án, từng tập đoàn, công ty, nhà đầu tư tiềm năng,
nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia.
4. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất,
phát triển dịch vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, của các
doanh nghiệp
Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại,
giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp. Khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng các làng
nghề hiện có. Tạo bước chuyển biến mới trong phát triển nông, lâm, ngư nghiệp cả
về sức sản xuất, chất lượng, hiệu quả và thị trường tiêu thụ. Khuyến khích các
cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Chú trọng mở
rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Tận dụng tối đa tiềm năng,
thế mạnh du lịch của tỉnh để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; chú trọng nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch. Đa dạng hóa các
kênh phân phối; tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất và phân phối để hình
thành những kênh lưu thông hàng hóa ổn định...
5. Đẩy mạnh phát triển các
lĩnh vực văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch mạng lưới trường lớp, các cơ sở dạy nghề phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục ở các cấp học, bậc học. Tập trung triển khai các chính
sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Huy động, lồng ghép
các nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, nhất là
cho trạm y tế cơ sở tuyến xã. Đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch
hoá gia đình; tăng cường bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Tập trung xây dựng đời sống,
lối sống và môi trường văn hoá lành mạnh; coi trọng văn hoá trong thế hệ trẻ.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư, bài trừ các tệ nạn xã hội. Mở rộng các hoạt động thể dục, thể
thao quần chúng và quan tâm phát triển thể thao thành tích cao ở những nội dung
mà tỉnh có lợi thế. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
toàn xã hội về bảo vệ môi trường.
6. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Có chính sách ưu tiên cho đào tạo nghề, đào
tạo lao động chất lượng cao, coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
chuyên gia, quản trị doanh nghiệp, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công
nghệ đầu đàn. Thực hiện chương trình, đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao đối với các ngành, lĩnh vực trọng yếu. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát
huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho kế hoạch phát triển kinh tế tri thức. Phát
triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề, giáo dục chuyên nghiệp, bảo đảm cơ
chế tự chủ gắn với trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đào tạo. Đầu tư xây dựng
một số khoa, chuyên ngành mũi nhọn. Có chính sách ưu đãi học nghề cho người
nghèo, đối tượng chính sách, bố trí và sử dụng các sinh viên tốt nghiệp đại học
loại giỏi về làm việc tại tỉnh.
7. Gắn kết tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ và công bằng xã hội
Khuyến khích và tạo điều kiện
để mọi công dân nắm bắt được cơ hội làm ăn, nâng cao thu nhập và đời sống. Tăng
cường đầu tư phát triển kinh tế, xã hội ở một số vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm cho người nghèo tích cực, chủ động tham gia
vào công cuộc giảm nghèo và phát triển. Tăng cường mức đầu tư, trợ giúp người
nghèo, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giảm nghèo.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
pháp luật về bảo hiểm xã hội; mở rộng phạm vi đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện và bảo hiểm tư nhân. Xây dựng hệ thống bảo trợ xã hội linh hoạt và hỗ
trợ lẫn nhau, có khả năng bảo vệ mọi thành viên trong xã hội. Đa dạng hóa các
loại hình trợ giúp và cứu trợ xã hội.
8. Nâng cao hiệu lực và hiệu
quả bộ máy quản lý nhà nước
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, tạo bước đột phá mới về chất nhằm nâng cao vai trò và hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước. Thực hiện cải cách cơ bản thủ tục hành chính nhà nước, loại
bỏ những khâu bất hợp lý và phiền hà. Chú trọng phân cấp quản lý, chấn chỉnh cơ
cấu tổ chức làm cho bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, bảo đảm sự điều hành tập
trung, thống nhất, thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đề cao trách nhiệm vai
trò của người đứng đầu cơ quan nhà nước. Tăng cường sự giám sát của xã hội, cộng
đồng đối với bộ máy nhà nước.
Triển khai quyết liệt có hiệu
quả cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với việc thực hiện cuộc
vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Thực hiện
các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm
công, xây dựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư, tài chính... Phối hợp chặt chẽ với
các đoàn thể xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng chống
tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 3. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên của mặt trận tích cực động viên mọi tầng lớp nhân dân
thực hiện tốt Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XV, kỳ họp thứ 23 thông qua.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội,VP Chủ tịch nước,
VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ
Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban ngành,
đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HDND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các
huyện, TP;
- Sở Tư pháp; Báo Quảng Bình,
Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lương Ngọc Bính
|