Nghị quyết 112/2007/NQ-HĐND về Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông, lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 112/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 16/07/2007
Ngày có hiệu lực 23/07/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Ngô Đức Vượng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/2007/NQ-HĐND

Việt Trì, ngày 16 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ KHÓA XVI,
KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 23 tháng 11 năm 2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2006 - 2010; Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông, lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1423/TTr-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông, lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành, thông qua: Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông, lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015, với các nội dung sau:

I - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

- Phú Thọ đã sớm quan tâm chỉ đạo, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng đưa các thành tựu về công nghệ sinh học vào phát triển sản xuất nông nghiệp và thu được những kết quả bước đầu, nổi bật nhất là trong lĩnh vực giống cây trồng, giống vật nuôi. ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất đã góp phần tạo bước đột phá tăng nhanh về năng suất, từng bước cải thiện về chất lượng các sản phẩm nông, lâm nghiệp - thủy sản; tăng năng suất lao động, tăng giá trị và hiệu quả sản xuất, góp phần phát triển sản xuất theo hướng đẩy mạnh liên doanh, liên kết, góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

- Nghiên cứu và ứng dụng nhanh các thành tựu công nghệ sinh học về giống kết hợp với các biện pháp thâm canh, tăng vụ trong sản xuất đã tạo bước đột phá về năng suất, đưa sản lượng lương thực tăng liên tục từ 32,48 vạn tấn năm 2001 lên 43,02 vạn tấn năm 2005, đã đảm bảo an toàn lương thực trên địa bàn, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư và sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản trên thị trường. Đã ứng dụng thành công các phương pháp nhân giống như vi ghép đỉnh sinh trưởng, nuôi cấy mô tế bào; phương pháp thụ tinh nhân tạo đối với lợn, bò; đã phổ biến nuôi rộng rãi các giống vịt siêu trứng, gà thả vườn, ngan Pháp,… ứng dụng thành công công nghệ sản xuất cá rô phi dòng GIFT, cá chép lai V1 và một số giống thủy sản có giá trị kinh tế.

- Ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo vệ và chăm sóc cây trồng, vật nuôi từng bước giúp nông dân thay đổi tập quán canh tác, hướng sản xuất theo phương thức an toàn và bền vững.

- Ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực xử lý chất thải như công nghệ Bioga, công nghệ ủ phân compos đã giảm thiểu được ô nhiễm môi trường tại các khu chăn nuôi, tái tạo nguyên liệu làm chất đốt, phân bón sạch, an toàn,…

- Ứng dụng công nghệ sinh học truyền thống trong lĩnh vực bảo quản và chế biến nông, lâm nghiệp - thủy sản như bảo quản hạt giống, bảo quản nông sản thực phẩm góp phần nâng cao chất lượng và giá trị của nông sản sau thu hoạch.

Tuy nhiên việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn tồn tại, hạn chế là: Việc ứng dụng các thành tựu về công nghệ sinh học vào sản xuất chưa toàn diện, mới chỉ tập trung ở một số khâu, một số đối tượng cây, con nhất định. Kết quả đạt được chủ yếu là ứng dụng công nghệ sinh học truyền thống, công nghệ sinh học cận đại; việc tiếp cận, ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học hiện đại kết quả rất hạn chế. Công nghệ sinh học chưa góp phần tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng sản phẩm, thay đổi tập quán sản xuất của nông dân. Công tác tổng kết, rút kinh nghiệm và chỉ đạo nhân rộng mô hình chậm; trong chỉ đạo có lúc, có nơi xác định bước đi chưa phù hợp. Chưa hình thành được các cơ sở nghiên cứu ứng dụng, các điểm vệ tinh ứng dụng có kết quả công nghệ sinh học vào sản xuất rõ nét; chưa xây dựng được mô hình nổi trội về công nghệ, tạo ra những sản phẩm công nghệ cao.

II - NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015

1. Quan điểm

- Ứng dụng công nghệ sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường để sản xuất hàng hóa có chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; đảm bảo phát triển nông nghiệp an toàn, bền vững và gắn với bảo vệ môi trường, phòng chống giảm nhẹ thiên tai.

- Tập trung nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các thành tựu công nghệ sinh học vào sản xuất là khâu đột phá, là nhiệm vụ trọng tâm thúc đẩy phát triển nông nghiệp. Lựa chọn đầu tư đúng hướng, đúng trọng tâm và đồng bộ; thực hiện phương châm đi tắt đón đầu đưa nhanh các thành tựu công nghệ sinh học hiện đại vào sản xuất, đồng thời phát huy các công nghệ truyền thống đã được khẳng định có kết quả tốt.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

- Ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học trong công tác sản xuất giống cây, con có năng suất, chất lượng cao và các giống cây, con đặc sản của địa phương; xây dựng đồng bộ quy trình ứng dụng công nghệ sinh học từ khâu giống, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh, bảo quản, chế biến sản phẩm.

- Ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học ở các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với các chương trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm.

- Tăng cường xây dựng tiềm lực công nghệ sinh học thông qua đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu, đào tạo phổ cập cho lực lượng ứng dụng ở các địa phương, cơ sở sản xuất. Từng bước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ứng dụng công nghệ sinh học đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu ứng dụng và triển khai.

- Phấn đấu đưa Phú Thọ trở thành một trong những trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp của các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.

b) Các chỉ tiêu cụ thể

Phấn đấu đến 2010, công nghệ sinh học đóng góp khoảng từ 20 đến 30% và đến năm 2015 là 40 đến 50% giá trị gia tăng trong sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản của tỉnh.

[...]