ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành theo Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày 18 tháng 6 năm 2008
của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ)
PHẦN MỞ ĐẦU
Thành phố Cần Thơ đang
có nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ để thực sự trở thành một trung tâm kinh tế -
xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Với vị thế đó, thành phố Cần Thơ đang
có nhu cầu rất lớn về huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Vốn ngân sách là nguồn
rất quan trọng nhưng chưa thể đáp ứng nhu cầu đầu tư hiện nay của thành phố. Do
vậy, cần đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư với nhiều kênh phân phối khác nhau.
Trong thời gian qua,
các định chế tài chính trung gian như: ngân hàng thương mại, Công ty Tài chính,
các Quỹ đầu tư,… đã góp phần rất quan trọng nhằm đa dạng các nguồn vốn đầu tư,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố. Tuy nhiên, các định chế tài
chính trung gian này đầu tư có tính chất “đa năng”, không mang tính chất chuyên
môn hóa và tập trung cho các công trình phúc lợi nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu
phát triển kinh tế và an sinh xã hội của địa phương.
Trong giai đoạn hiện
nay với yêu cầu tạo cơ hội phát triển tăng tốc cho thành phố và tạo động lực
phát triển cho toàn vùng, thành phố Cần Thơ cần xây dựng Quỹ Đầu tư phát triển
để tập trung và đầu tư có tính chất chuyên môn hóa vào các công trình kinh tế -
xã hội thiết yếu của mình, làm nền tảng phát triển cho cả vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
Xuất
phát từ những yêu cầu đó, việc hình thành Quỹ Đầu tư phát triển thành phố trong
điều kiện hiện nay là một nhu cầu thiết thực, bức xúc và sẽ góp phần tích cực
vào việc xây dựng thành phố Cần Thơ thành một thành phố Công nghiệp - Dịch vụ -
Thương mại theo hướng hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
PHẦN
I
SỰ CẦN THIẾT
THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1. Khái niệm:
Quỹ Đầu tư phát triển
thành phố Cần Thơ là một tổ chức tài chính nhà nước của thành phố Cần Thơ, thực
hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ Đầu tư phát triển thành
phố Cần Thơ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán
riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng
thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Ý nghĩa của Quỹ
Đầu tư phát triển:
Quỹ Đầu tư phát triển
(viết tắt Quỹ ĐTPT) có vai trò quan trọng trong điều kiện thực hiện công nghiệp
hóa ở địa phương:
2.1. Thu hút mọi nguồn
vốn thuộc các thành phần kinh tế ở trong nước và vốn từ nước ngoài để đầu tư
vào các công trình trọng điểm, mang lại hiệu quả cao và sự phát triển bền vững
về kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Cung ứng vốn đầu
tư theo hướng chuyên môn hóa cho các công trình then chốt được xác định trong
chiến lược và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.3. Từ chức năng huy
động và đầu tư vốn, Quỹ ĐTPT còn phát triển nhiều dịch vụ tư vấn kinh tế - tài
chính - quản trị, tạo thêm việc làm cho người lao động và tăng tích lũy cho xã
hội.
2.4. Hệ thống các công
trình được đầu tư từ Quỹ ĐTPT giúp cho việc hình thành cơ cấu hợp lý, có tác động
tích cực đến tăng trưởng, đột phá về kinh tế và phát triển bền vững.
3. Điều kiện kinh tế
- xã hội của việc hình thành Quỹ Đầu tư phát triển:
Xét trên toàn cảnh
phát triển của thành phố Cần Thơ, có thể nhận thấy, thành phố Cần Thơ đã hội đủ
các điều kiện để hình thành Quỹ ĐTPT trên các góc độ sau:
3.1. Điều kiện kinh tế
- xã hội
a) Những năm gần đây,
thành phố Cần Thơ đã có những bước tiến mạnh mẽ trong xây dựng kinh tế - xã hội
và đã tạo ra những tiền đề cần thiết cho việc huy động các nguồn vốn và đáp ứng
nhu cầu về vốn đầu tư cho thành phố;
b) Ngân sách thành phố
có đủ khả năng hình thành vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng ở thời điểm
thành lập quỹ và khả năng bổ sung thêm vốn điều lệ hàng năm từ nhiều nguồn ngân
sách thành phố;
c) Đối tượng huy động
vốn khá đa dạng thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức tài chính trung gian,
các cá nhân và nguồn vốn từ nước ngoài cũng như phát hành trái phiếu để tạo vốn;
d) Các công trình cần
đầu tư ở thành phố, đặc biệt là hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội và các ngành mũi
nhọn đang rất cần nguồn vốn đầu tư;
đ) Các chính sách tài
chính - kinh tế của Chính phủ đang mở ra những triển vọng lớn cho hoạt động của
Quỹ ĐTPT ở địa phương.
3.2. Điều kiện về pháp
lý
a) Nghị định “Tổ chức
hoạt động của Quỹ ĐTPT ở địa phương” của Chính phủ (Nghị định số
138/2007/NĐ-CP) đang mở rộng cửa cho Quỹ ĐTPT thành phố Cần Thơ hình thành và
phát triển;
b) Việc tiến hành cải
cách hành chính đã tạo những điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của Quỹ ĐTPT.
3.3. Các điều kiện
khác
a) Tâm lý đầu tư của
công chúng đã cởi mở và đặc biệt là tin tưởng vào các tổ chức kinh tế của Nhà
nước;
b) Thói quen để dành
tiền dưới dạng gửi ngân hàng tiết kiệm bằng vàng, đô la đã được chuyển hóa
thành vốn đầu tư sinh lợi phổ biến trong các tầng lớp dân cư.
4. Sự cần thiết
thành lập Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ:
4.1. Tập trung các nguồn
vốn sở hữu nhà nước để sử dụng có hiệu quả vào các công trình có ý nghĩa kinh tế
- xã hội trước mắt và lâu dài của địa phương.
4.2. Huy động hiệu quả
mọi nguồn lực của các tổ chức kinh tế và của cộng đồng vào đầu tư phát triển những
công trình thiết yếu của địa phương.
4.3. Huy động các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài dưới các hình thức để tăng năng lực đầu tư cho phát triển.
4.4. Đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ đang trong quá trình vận động
để trở thành đô thị loại I trực thuộc Trung ương và động lực phát triển của đồng
bằng sông Cửu Long.
4.5. Tạo nguồn lực
quan trọng đầu tư theo hướng chuyên môn hóa (cơ sở hạ tầng, có ngành kinh tế
then chốt,…) để phát triển nhanh và bền vững cho địa phương.
4.6. Tạo thế cạnh
tranh lành mạnh với các tổ chức trung gian khác hướng vào việc thực hiện các
chiến lược và kế hoạch phát triển của thành phố.
Nhìn chung, việc hình
thành Quỹ ĐTPT thành phố Cần Thơ trong thời điểm này là cần thiết; đồng thời,
là cơ hội để tranh thủ mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển bền vững của địa
phương.
PHẦN
II
LUẬN CHỨNG VỀ
MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1. Tính chất pháp
lý của Quỹ Đầu tư phát triển:
1.1. Quỹ ĐTPT là tổ chức
tài chính nhà nước của thành phố Cần Thơ, thực hiện chức năng đầu tư tài chính
và đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố.
1.2. Quỹ ĐTPT thành phố
Cần Thơ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có
con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
1.3. Tên gọi của Quỹ
ĐTPT của thành phố Cần Thơ là: Quỹ ĐTPT thành phố Cần Thơ - CanTho City
Investment Fund for Development (Viết tắt: CADIF).
2. Nguyên tắc hoạt
động của Quỹ Đầu tư phát triển:
2.1.
Quỹ ĐTPT chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn chủ sở hữu của mình.
2.2. Quỹ ĐTPT hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp các chi
phí và tự chịu rủi ro. Ngân sách Nhà nước thành phố Cần Thơ không cấp kinh phí
hoạt động cho bộ máy của quản lý Quỹ ĐTPT.
3. Chức năng và nhiệm
vụ của Quỹ Đầu tư phát triển:
3.1. Chức năng của Quỹ
ĐTPT
a) Huy động tối đa các
nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Thực hiện đầu tư trực
tiếp và gián tiếp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành then chốt của địa
phương;
c) Cung ứng các dịch vụ
tài chính, tư vấn đầu tư, ủy thác quản lý vốn đầu tư và nguồn vốn khác;
d) Tham gia vào hoạt động
của thị trường vốn: kinh doanh chứng khoán, môi giới chứng khoán và các dịch vụ
tài chính, tiền tệ khác theo luật định;
đ) Xây dựng chiến lược
đầu tư phát triển dài hạn (trên 5 năm), trung hạn (1 - dưới 5 năm); đồng thời,
tổ chức thực thi các chiến lược đó hướng vào việc đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội một cách có hiệu quả cho thành phố Cần Thơ;
e) Quản lý sử dụng nguồn
vốn đúng mục đích và hiệu quả cao theo chiến lược phát triển của thành phố.
3.2. Nhiệm vụ
Quỹ ĐTPT thành phố Cần
Thơ có nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện đầu tư
theo kế hoạch và cơ cấu đầu tư được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, phù hợp
với việc cụ thể hóa các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã
được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua;
b)
Sử dụng đúng mục đích vốn đầu tư và các khoản tài trợ khác trong và ngoài nước;
c) Thực hiện đúng chế
độ kế toán, thống kê, báo cáo tài chính và nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà
nước thành phố Cần Thơ theo quy định của pháp luật;
d) Chịu sự thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định, cung cấp
số liệu, công khai tình hình tài chính theo quy định pháp luật;
đ) Mua bảo hiểm tài sản,
bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
e) Chấp hành nghiêm
pháp luật của nhà nước và các quy định dưới luật có liên quan đến hoạt động của
Quỹ ĐTPT địa phương.
3.3. Quyền hạn của Quỹ
ĐTPT thành phố
a) Tổ chức cơ cấu và
cơ chế hoạt động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Quỹ ĐTPT;
b) Được lựa chọn các dự
án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ. Trong những trường hợp đặc biệt, do Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định;
c)
Được tuyển chọn và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu hoạt động của Quỹ ĐTPT;
d) Thành lập các quỹ
trực thuộc (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ phát triển nghiệp vụ, quỹ dự trữ
tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi và các quỹ hợp lệ khác); tham gia hợp tác
đầu tư, liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước theo quy định của
pháp luật;
đ) Được liên hệ với
các ngành, các tổ chức có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm xây dựng các dự án
đầu tư;
e) Được mời và tiếp
các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử viên chức của quỹ ra nước
ngoài công tác, học tập, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm theo luật định;
g) Được từ chối mọi
yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức về việc cung cấp thông tin và các nguồn
lực khác của quỹ, nếu yêu cầu đó trái pháp luật và với Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ ĐTPT.
4. Phương án về vốn
điều lệ:
Dự kiến vốn điều lệ
khi mới thành lập tối thiểu là 100 tỷ đồng, do ngân sách nhà nước thành phố Cần
Thơ cấp. Vốn này được hình thành từ các khoản hiện hữu của thành phố Cần Thơ,
phù hợp với quy định của pháp luật gồm:
4.1 Nguồn thu từ khai
thác quỹ đất.
4.2 Nguồn thu tiền bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước.
4.3 Nguồn kết dư ngân
sách nhà nước thành phố Cần Thơ.
4.4 Các nguồn khác
theo sự thống nhất của Hội đồng nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Tùy tình hình thực tế
ngân sách thành phố, vốn điều lệ có thể được bổ sung hàng năm từ các nguồn trên
và từ Quỹ ĐTPT được trích theo quy định bổ sung vốn điều lệ, do Ủy ban nhân dân
thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
5. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu bao gồm
vốn điều lệ thực có (là số vốn điều lệ thực góp phản ánh trên sổ sách kế toán của
Quỹ) và tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
6. Phương án về huy
động vốn của Quỹ Đầu tư phát triển:
Ngoài vốn điều lệ được
Nhà nước cấp như đề cập ở trên. Quỹ ĐTPT được huy động vốn trung và dài hạn của
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:
6.1. Vay của các tổ chức
tài chính, tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, tín dụng thuê mua (leasing),
thuê tài chính (finance leasing…) trong và ngoài nước, phù hợp với luật định.
6.2. Phát hành trái
phiếu: trái phiếu chương trình dự án, trái phiếu đô thị, trái phiếu doanh nghiệp,
trái phiếu bằng ngoại tệ (nếu có),… theo quy định của pháp luật.
6.3. Huy động vốn cổ
đông (cổ phần) trong và ngoài nước; phát hành cổ phiếu công ty, cổ phiếu dự
án,… theo quy định của pháp luật.
6.4. Vốn ODA (được ủy
thác tiếp nhận).
6.5.
Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.
6.6. Huy động các nguồn
vốn khác trong xã hội. Giới hạn tổng mức vốn huy động nói trên, tối đa bằng 6 lần
vốn điều lệ của Quỹ ĐTPT thành phố Cần Thơ tại cùng thời điểm.
7. Phương án về sử
dụng vốn của Quỹ Đầu tư phát triển:
7.1. Vốn đầu tư
Nguyên tắc đầu tư vốn:
Vốn đầu tư từ Quỹ ĐTPT tuân theo các nguyên tắc sau:
a) Lựa chọn các dự án
đầu tư có hiệu quả, phục vụ việc phát triển bền vững của thành phố;
b) Đầu tư vào các dự
án khả thi, có khả năng thu hồi vốn, sinh lợi để thực hiện tái đầu tư mở rộng;
c) Lãi suất cho vay đầu
tư của Quỹ theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước;
d) Trong những trường
hợp cần thiết, đặc biệt đối với những công trình công ích xã hội, việc cho vay
của Quỹ có thể áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi.
7.2. Đầu tư trực tiếp
a) Đối tượng đầu tư trực
tiếp: là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân
thành phố thông qua, gồm:
- Các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật có tác động tích cực trước mắt và lâu dài đối với quá
trình phát triển kinh tế địa phương;
- Các công trình công
nghiệp trọng điểm, các khu chế xuất, các khu công nghiệp, các khu công nghệ cao
và các đối tượng hữu quan;
- Các công trình phát
triển nông nghiệp có ý nghĩa kinh tế - xã hội của địa phương;
- Các công trình kết cấu,
hạ tầng công ích xã hội, đầu tư không vì mục đích lợi nhuận như: xây dựng nhà ở,
phát triển đô thị mới, các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường;
- Các dự án đầu tư trọng
điểm theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Điều kiện đầu tư:
- Dự án đầu tư đã được
quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư phải có
hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
c) Phương thức đầu tư:
- Quỹ ĐTPT có thể với
tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn đầu tư;
- Quỹ ĐTPT thành phố
có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức quản lý dự án theo
luật định.
d) Hình thức đầu tư:
Quỹ ĐTPT thành phố có
thể chọn các hình thức sau đây:
- Đầu tư theo hình thức
BOT (Build - Own - Transfer): Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao;
- BTO (Build -
Transfer - Operate): Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh;
- BT (Build - Transfer):
Xây dựng - chuyển giao;
- Tìm kiếm dự án, thực
hiện các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư, hoặc chuyển nhượng
lại dự án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư.
đ) Thẩm quyền quyết định
đầu tư được qui định như sau:
- Mức vốn đầu tư của một
dự án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT thành phố, do Hội đồng Quản lý Quỹ
ĐTPT quyết định;
- Mức vốn đầu tư của một
dự án trên 10% vốn chủ sở của quỹ, do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
7.3. Cho vay đầu tư
a)
Đối tượng cho vay: là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có
phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông
qua, gồm:
- Các dự án: giao
thông, cấp nước, nhà ở khu đô thị, khu dân cư, di chuyển sắp xếp lại các cơ sở
sản xuất, xử lý và cải tạo môi trường thành phố;
- Các dự án quan trọng
về giáo dục, y tế, công ích do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
b) Điều kiện cho vay:
- Đã hoàn thành thủ tục
đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Có phương án sản xuất
kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả vượt nợ;
- Có cam kết mua bảo
hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc
tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Chủ đầu tư là các tổ
chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
c) Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được
xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp
đặc biệt vay trên 15 năm, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
d) Thẩm quyền quyết định
cho vay đầu tư:
- Mức vốn cho vay đối
với một dự án đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT do Quỹ ĐTPT quyết định;
- Mức vốn cho vay đối
với một dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT do Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định.
đ) Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay của
Quỹ ĐTPT đối với các dự án theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất tín dụng đầu
tư của Nhà nước;
- Lãi suất cho vay lại
đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thực hiện theo quy định của Chính
phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
e) Bảo đảm tiền vay:
tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, Quỹ ĐTPT sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền
vay theo quy định của pháp luật.
g) Cho vay hợp vốn
- Quỹ ĐTPT được làm đầu
mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với tổ chức tín dụng và tổ chức khác để
cho vay dự án;
- Việc cho vay hợp vốn
phải lập thành hợp đồng và phải tuân theo quy định của pháp luật.
h) Phân loại nợ, trích
lập quỹ dự phòng xử lý rủi ro đối với các hoạt động cho vay đầu tư.
Thực hiện theo Điều
18, 19 và 20 tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính
phủ.
7.4. Góp vốn thành lập
các tổ chức kinh tế
a) Hình thức góp vốn:
Góp vốn thành lập công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để
thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được Hội đồng nhân dân thành phố
thông qua.
b) Thẩm quyền quyết định
góp vốn:
- Mức vốn góp đối với
một doanh nghiệp đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT địa phương do Quỹ ĐTPT
địa phương quyết định;
- Mức vốn góp đối với một doanh nghiệp trên 10%
vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
7.5. Nhận ủy thác và ủy thác
a) Nhận ủy thác:
- Quỹ ĐTPT được nhận ủy thác: quản lý nguồn vốn
đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự
án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa
Quỹ ĐTPT với tổ chức, cá nhân ủy thác;
- Quỹ ĐTPT được nhận ủy thác quản lý hoạt động của
Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và
các Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
- Quỹ ĐTPT được thực
hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố để huy động vốn cho ngân sách thành phố theo quy định của pháp luật;
- Quỹ ĐTPT được hưởng
phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng
nhận ủy thác.
b) Ủy thác
-
Quỹ ĐTPT được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam
thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ
ĐTPT thông qua hợp đồng ủy thác giữa Quỹ ĐTPT với tổ chức nhận ủy thác;
- Các tổ chức nhận ủy
thác được hưởng phí dịch vụ ủy thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi
trong hợp đồng ủy thác.
7.6. Giới hạn đầu tư:
- Giới hạn tỷ lệ vốn đầu
tư trực tiếp vào các dự án của Quỹ ĐTPT tối đa bằng 50% vốn hoạt động của Quỹ
ĐTPT tại thời điểm thực hiện;
- Giới hạn cho vay đối
với một dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ ĐTPT tại thời điểm thực hiện;
- Giới hạn đầu tư góp
vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ ĐTPT tại
thời điểm thực hiện.
PHẦN
III
PHƯƠNG ÁN VỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1. Nguyên tắc:
1.1. Quỹ ĐTPT thành phố
Cần Thơ hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh độc lập;
1.2. Bộ máy quản lý,
điều hành được tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của
quỹ.
2. Cơ cấu tổ chức,
quản lý, điều hành Quỹ Đầu tư phát triển, gồm:
Cơ cấu tổ chức, quản
lý, điều hành Quỹ ĐTPT: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành; với
các chức năng và nhiệm vụ sau:
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản lý
a) Thành phần của Hội
đồng quản lý gồm:
- Hội đồng Quản lý có
số lượng tối đa là 7 (bảy) thành viên. Số lượng Hội đồng quản lý do Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ quyết định, căn cứ vào yêu cầu thực tế và dựa trên nguyên
tắc: số lượng thành viên quản lý là số lẻ (3, 5, 7 thành viên);
- Thành phần Hội đồng
quản lý gồm các thành viên là đại diện có thẩm quyền: Ủy ban nhân dân thành phố
Cần Thơ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại
thành phố Cần Thơ và một số thành viên khác;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ bổ nhiệm, miễn nhiệm và
bãi nhiệm;
- Thành phần, cơ cấu, tiêu chuẩn, số lượng, nhiệm
kỳ hoạt động của Hội đồng quản lý được quy định ở điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ ĐTPT thành phố Cần Thơ.
b) Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng quản lý
- Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế
hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; thẩm tra và thông qua báo
cáo quyết toán của Quỹ ĐTPT;
- Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ
ĐTPT trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản lý;
- Xem xét, thông qua
khung lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
- Xem xét, quyết định
đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền;
- Trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ ĐTPT cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật;
- Xem xét, giải quyết
các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo
quy định của pháp luật;
- Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ
ĐTPT; quyết định các thành viên khác của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng
Ban Kiểm soát;
- Ban hành Quy chế hoạt
động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý;
- Ban hành quy chế hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ ĐTPT trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ;
- Các quyền khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ ĐTPT.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
ĐTPT thành phố
a) Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ ĐTPT nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động
và an toàn tài sản của Quỹ ĐTPT;
- Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý. Trưởng Ban Kiểm
soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc trong trường hợp không được
Chủ tịch Hội đồng quản lý chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương
hại đến hoạt động của Quỹ ĐTPT;
- Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết
quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội
đồng quản lý nhưng không tham gia biểu quyết.
b) Ban Kiểm soát có tối
đa 5 thành viên, được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của Hội
đồng quản lý.
2.3. Bộ máy điều hành Quỹ ĐTPT thành phố Cần Thơ
a) Bộ máy điều hành của Quỹ ĐTPT gồm Ban Giám đốc
(Giám đốc, Phó Giám đốc) và các Phòng, Ban nghiệp vụ;
b) Giám đốc Quỹ là Ủy viên của Hội đồng quản lý
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, là người đại diện pháp nhân của
Quỹ ĐTPT, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng quản lý và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ ĐTPT;
c) Phó Giám đốc và kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ
đề nghị Hội đồng quản lý xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ
nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm;
d) Việc tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ
ĐTPT do Hội đồng quản lý quyết định căn cứ thực tế hoạt động của Quỹ ĐTPT, phù
hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT;
đ) Giám đốc Quỹ ĐTPT
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Quản lý và điều hành
các hoạt động của Quỹ ĐTPT theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT,
pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý;
-
Trình Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ ĐTPT;
-
Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Ủy ban nhân dân thành phố và
Hội đồng quản lý; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ;
- Thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ ĐTPT với Hội đồng quản lý, Ủy
ban nhân dân thành phố và Bộ Tài chính;
- Trực tiếp quản lý
tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của
Quỹ ĐTPT theo quy định của pháp luật;
- Quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh trưởng phòng, ban nghiệp vụ và tương đương trở xuống;
-
Các quyền khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT.
PHẦN
IV
PHƯƠNG ÁN VỀ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
1. Phương án tài
chính:
1.1. Năm tài chính của
Quỹ là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12.
1.2. Quỹ ĐTPT được
thành lập các quỹ trực thuộc
Kết quả hoạt động của
Quỹ ĐTPT là khoản chênh lệch giữa tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải
trả hợp lý, hợp lệ. Trường hợp tổng doanh thu lớn hơn tổng số chi phí, phần
chênh lệch này được phân phối theo trình tự sau:
a) Bù đắp các khoản lỗ
lũy kế đến thời điểm quyết toán;
b) Trừ các khoản tiền
phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ ĐTPT theo quy định của pháp
luật;
c) Trích 10% vào quỹ dự
phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ ĐTPT thì không
trích nữa;
d) Phần chênh lệch sau
khi đã trừ các khoản quy định tại Mục a, b, và c được trích theo thứ tự sau:
- Trích Quỹ ĐTPT tối
thiểu 30%;
- Trích tối đa 5% lập
quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Quỹ ĐTPT. Mức trích tối đa không quá 500 triệu
đồng;
- Trích quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện. Mức trích cụ thể do
Hội đồng quản lý Quỹ ĐTPT quyết định;
- Phần chênh lệch còn
lại được bổ sung vào Quỹ ĐTPT.
1.3. Phương án phân phối
sử dụng các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế
Các quỹ trực thuộc của
Quỹ ĐTPT thành phố Cần Thơ được sử dụng vào các mục đích sau:
a) Quỹ dự phòng tài
chính được dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không
đòi được xảy ra trong hoạt động;
b) Quỹ ĐTPT được dùng
để bổ sung vốn điều lệ;
c) Quỹ khen thưởng được
dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng suất
lao động và thành tích công tác;
d) Quỹ phúc lợi được
dùng để chi cho các hoạt động, công trình phúc lợi công cộng của cán bộ, nhân
viên; phúc lợi xã hội;
đ) Quỹ thưởng Ban quản
lý điều hành được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản lý và Ban Giám đốc Quỹ
ĐTPT.
2. Chế độ kế toán,
kiểm toán:
2.1 Công tác kế toán,
báo cáo kế toán, thống kê của Quỹ phải tuân thủ pháp luật hiện hành.
2.2 Báo cáo tài chính
của Quỹ ĐTPT phải được kiểm toán của một tổ chức kiểm toán độc lập.
2.3 Quỹ ĐTPT thành phố
Cần Thơ phải tuân thủ các qui định về kế toán, quản lý tài chính và báo cáo kết
quả tài chính của Bộ Tài chính.
PHẦN
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Giám đốc Sở
Tài chính chủ trì phối hợp Viện trưởng Viện Kinh tế thành phố tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua Đề án thành lập
Quỹ ĐTPT thành phố Cần Thơ.
2. Sau khi Hội đồng
nhân dân thành phố có Nghị quyết thông qua Đề án thành lập Quỹ ĐTPT, Ủy ban
nhân dân thành phố chỉ đạo:
a) Giao Giám đốc Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố phương án hình thành vốn điều lệ cho
Quỹ ĐTPT thành phố tại thời điểm thành lập (tối thiểu 100 tỷ đồng) và vốn điều
lệ của Quỹ phát triển nhà ở thành phố.
b) Giao Giám đốc Sở Nội
vụ chủ trì phối hợp Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố:
- Ban hành Quyết định
thành lập Quỹ ĐTPT thành phố Cần Thơ; Quyết định thành lập Quỹ phát triển nhà ở
thuộc Quỹ ĐTPT thành phố;
- Thành lập Hội đồng
Quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo và định
biên lao động của Quỹ theo quy định.
c) Giao Hội đồng quản
lý Quỹ chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành:
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ ĐTPT; Quy chế hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở;
- Quy chế quản lý tài chính của
Quỹ ĐTPT, Quỹ phát triển nhà ở.
3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố danh mục
các dự án, công trình dự kiến đầu tư để giao cho Quỹ ĐTPT tiến hành thực hiện đầu
tư sau khi được thành lập./.