HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2013/NQ-HĐND
|
Kiên Giang,
ngày 10 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 61/TTr-UBND ngày
21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang;
Báo cáo thẩm tra số 132/BC-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ban Văn hóa - Xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh tán
thành Tờ trình số 61/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc sửa đổi chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu
hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang, nội dung cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và chính sách thu hút nguồn nhân lực trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện chế độ tập sự; viên chức; hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang
làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
và cấp huyện; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong các cơ
quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng
lao động không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn;
- Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; các chức danh ấp, khu vực, khu phố;
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp
và hiệp hội ngành hàng khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập,
kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước;
- Đối với lực lượng Công an, Quân đội,
Biên phòng, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án khi đi học sẽ được ngân sách địa
phương cấp bù thêm cho đủ theo quy định này nếu mức chi của ngành thấp hơn quy
định của tỉnh cho các lớp học trong và ngoài tỉnh.
3. Điều kiện áp dụng
Các đối tượng được quy định tại Khoản
2 Điều này khi đi học phải được cấp có thẩm quyền sau đây quyết định:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khi được Ban
Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền);
- Sở Nội vụ (khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền);
- Riêng đối với lực lượng Công an,
Quân đội, Biên phòng, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án... do Thủ trưởng đơn vị
quyết định cử đi học, trong khả năng nguồn kinh phí đào tạo bố trí cho đơn vị.
CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
sau khi tốt nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của tổ chức, nếu không chấp
hành hoặc thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ công tác sau khi đi học
(ít nhất gấp 3
lần thời gian đào tạo đối với công chức và 2 lần thời gian đào tạo đối với viên
chức) thì phải bồi hoàn bằng 3 lần kinh phí đào tạo.
II. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Các chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1.1. Hỗ trợ một phần tiền ăn: CBCCVC
trong thời gian tập trung học tập được hỗ trợ một phần tiền ăn, mức hỗ trợ như
sau:
- Học các lớp mở tại cơ sở đào tạo ở
địa bàn thành phố Rạch Giá và ngoài tỉnh, mức hỗ trợ tối đa 30.000 đồng/người/ngày.
- Học các lớp mở tại cơ sở đào tạo ở
tại địa bàn các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn, mức hỗ trợ 25.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa
bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia các lớp
học không được hỗ trợ tiền ăn; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm
huyện, thị xã thì CBCCVC cấp huyện, thị xã tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền
ăn.
1.2. Các chi phí khác
a) Học phí: Thanh toán theo thông báo
thu của nhà trường.
b) Tài liệu học tập:
- Thanh toán tối đa không quá 500.000
đồng/năm (thời gian tập trung học tập một năm từ 4 tháng trở lên).
- Đối với các lớp ngắn hạn không quá
100.000 đồng/đợt (thời gian tập trung 01 đợt ít nhất 01 tháng trở lên).
c) Hỗ trợ một phần tiền ở: CBCCVC được
hỗ trợ tiền thuê chỗ ở trong những ngày học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong
trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ), mức hỗ trợ như
sau:
- Học ngoài tỉnh mức hỗ trợ tối đa:
30.000 đồng/người/ngày.
- Học trong tỉnh mức hỗ trợ tối đa:
20.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa
bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố tham gia các lớp học
không được hỗ trợ tiền ở; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm các huyện,
thị xã thì cán bộ công chức tại các huyện, thị xã tổ chức lớp học không được hỗ
trợ tiền ở.
d) Tiền tàu, xe: Đối với học tập
trung mỗi năm được thanh toán một lượt đi, một lượt về; đối với học chính quy
hoặc tại chức tập trung theo từng đợt trong năm thì được thanh toán một lượt đi
và một lượt về cho một đợt tập trung. Chế độ thanh toán áp dụng theo quy định
hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên
Giang.
đ) Khoán kinh phí làm và bảo vệ luận án, luận văn tốt nghiệp
sau khi có bằng, mức cụ thể như sau:
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng;
- Thạc sĩ: 20.000.000 đồng;
- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II: 20.000.000 đồng;
- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I: 10.000.000 đồng;
e) Ngoài các mức trợ cấp nêu trên,
nếu học viên là nữ được phụ cấp thêm 50.000 đồng/người/tháng; dân tộc ít người
phụ cấp thêm 20.000 đồng/người/tháng.
1.3. Đối với
các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu của ngành (không kể các lớp tập huấn hội, đoàn thể; quản lý nhà nước, chính trị,
ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc)
Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn của ngành và khả năng nguồn dự toán chi thường xuyên hàng
năm của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định cử CBCCVC tham gia tập huấn, mức
chi cho đối tượng tham gia tập huấn như sau:
- Đối với các lớp tập huấn ngắn hạn
dưới 01 tháng áp dụng theo chế độ công tác phí hiện hành của tỉnh.
- Đối với khóa tập huấn từ 01 tháng
trở lên, căn cứ vào khả năng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị, Thủ trưởng
đơn vị quyết định hỗ trợ cho đối tượng được cử đi tập huấn, cụ thể như sau:
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn có bố
trí chỗ ăn, chỗ nghỉ mức hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ theo thông báo của đơn vị tổ
chức tập huấn.
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn không bố
trí chỗ ăn, chỗ nghỉ mức hỗ trợ tối đa không quá:
* Tiền ăn: 60.000 đồng/người/ngày.
* Tiền ở: 80.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp tập huấn được tổ chức
tại địa bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia
các lớp học không được hỗ trợ tiền ăn, tiền ở; trường hợp lớp học được tổ chức
tại trung tâm huyện, thị xã thì CBCCVC cấp huyện, thị xã nơi tổ chức lớp học
không được hỗ trợ tiền ăn, tiền ở.
1.4. Chi cho công tác tổ chức lớp học
a) Chi thù lao cho giảng viên:
Đối với các trường, cơ sở đào tạo và
cơ quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, thiếu hoặc không có giáo
viên giảng dạy thì được mời giáo viên giảng dạy mức chi thù lao cho giảng viên,
báo cáo viên cụ thể như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng tin học - ngoại
ngữ:
• Dạy trình độ A: 50.000 đồng/tiết học.
• Dạy trình độ B: 60.000 đồng/tiết học.
• Dạy trình độ C: 80.000 đồng/tiết học
(ngoại ngữ).
- Đào tạo bồi dưỡng các lớp lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, triển khai các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, đoàn thể, báo cáo thời sự, chuyên đề được chi mức thù
lao như sau (đã bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng; một buổi giảng được
tính gồm 05 tiết):
+ Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên
Trung ương Đảng; Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương: 800.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Giáo sư;
Chuyên gia cao cấp; Tiến sỹ khoa học: 640.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Giảng
viên chính, Chuyên viên cao cấp, Chuyên viên chính: 480.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên còn lại là
CBCCVC công tác tại các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối
tượng nêu trên): 400.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là CBCCVC
công tác tại các đơn vị từ cấp huyện trở xuống: 240.000 đồng/buổi.
Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn sâu; khóa đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy mới
chưa có sẵn giáo án để giảng dạy, thì ngoài mức chi thù lao giảng viên theo quy
định nêu trên, căn cứ yêu cầu chất lượng từng khóa đào tạo, bồi dưỡng, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
quyết định trả tiền biên soạn giáo án bài giảng riêng theo hình thức hợp đồng
công việc khoán gọn.
Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng
vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, không trả thù lao
giảng viên theo mức quy định nêu trên. Trường hợp các giảng viên này được mời
tham gia giảng dạy tại các lớp do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì được hưởng
theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định. Mức thanh toán chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với giảng viên như sau:
- Giảng viên Trường Chính trị tỉnh: Số
giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả
lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường đại học.
- Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
huyện, thị xã, thành phố: Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định
hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường trung
học chuyên nghiệp.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức
lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng
CBCCVC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên nhưng tối đa không được vượt
quá quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ
hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên
Giang.
c) Chi thanh toán tiền phương tiện đi
lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Trường hợp cơ quan, đơn vị không có
phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê
thì được chi theo mức chi quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ
công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập tỉnh Kiên Giang.
d) Chi tổ chức lớp học:
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục
vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng chỉ thanh
toán theo chứng từ thực tế.
- Chi khen thưởng cho học viên đạt loại
giỏi, loại xuất sắc: Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo quyết định chi khen thưởng
cho học viên xuất sắc với mức 200.000 đồng/học viên.
- Nếu thuê mướn hội trường, phòng học;
thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác...)
thanh toán theo chứng từ thực tế.
- Chi cho công tác tổ chức thi:
+ Ra đề thi kết thúc khóa học: 60.000
đồng/đề.
+ Chấm bài thi: 2.000 đồng/bài.
+ Phụ cấp chủ tịch, phó chủ tịch Hội
đồng thi: 30.000 đồng/người/buổi.
+ Phụ cấp thư ký, giám thị: 25.000 đồng/người/buổi.
- Tiền khai giảng, bế giảng lớp học: 100.000
đồng/lần/lớp.
- Chi nước uống
phục vụ lớp học:
+ Tiền nước uống cho giảng viên:
10.000 đồng/buổi.
+ Tiền nước uống cho học viên: 20.000
đồng/buổi/lớp.
- Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên (nếu học viên ốm) thanh toán theo chứng từ thực tế.
- Chi phí khác phục vụ trực tiếp lớp
học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh...) thanh toán
theo chứng từ thực tế.
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được
ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học
viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ
kinh phí thực hiện không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
Các khoản chi phí thực tế nêu trên
khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản
chi thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng,
hóa đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan,
đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản
chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp
đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ
quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản
thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị. Đối với các khoản chi in ấn
giáo trình, tài liệu nếu thuộc diện phải đấu thầu thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài
Đối với CBCCVC được cử đi đào tạo, tu
nghiệp ở nước ngoài, căn cứ vào nguồn kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định từng
trường hợp cụ thể theo đề án đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, nội dung chi, mức chi cụ thể như sau:
- Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ
chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nước.
- Chi học phí và các khoản chi phí
bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài: Theo
thông báo hoặc hóa đơn học phí của cơ sở đào tạo nơi CBCCVC được cử đi đào tạo
hoặc chứng từ, hóa đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở nước ngoài ban hành hoặc
theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết.
- Chi phí cho công tác phiên dịch,
biên dịch tài liệu: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ chi tiêu đón
tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên
Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước. Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật nêu trên được sửa đổi, bổ sung bởi văn bản khác thì thực hiện theo văn bản
sửa đổi, bổ sung tương ứng.
- Chi phí mua bảo hiểm y tế trong
thời gian học tập ở nước ngoài: Theo thông báo hoặc hóa đơn bảo hiểm y tế bắt
buộc của cơ sở đào tạo nơi CBCCVC được cử đi đào tạo và không vượt mức bảo hiểm
y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài ở nước sở tại.
- Chi phí cho công tác tổ chức lớp
học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở
nước ngoài, theo chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp
pháp.
- Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí
sân bay; chi mua bảo hiểm; thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa) được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, quy định chế độ công
tác phí cho cán bộ công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
III. CHÍNH SÁCH
THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
1. Người trúng tuyển vào một ngạch
công chức, viên chức và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 05 năm, thì được
hưởng chế độ thu hút sau:
- Làm việc tại các xã, phường, thị trấn:
Nếu tốt nghiệp đại học, ngoài việc được hưởng chế độ theo Quyết định số
16/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về
việc ban hành quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức xã phường, thị trấn; người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; các chức danh ấp, khu vực, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang, còn được hỗ
trợ như sau:
+ Hỗ trợ ban đầu: 7.000.000 đồng.
+ Hỗ trợ tiền ở 500.000 đồng/tháng
trong thời gian 3 năm đầu công tác.
- Làm việc tại các cơ quan nhà nước,
Đảng, đoàn thể cấp huyện, nếu có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy, đại học
tại chức loại khá, giỏi trở lên được phụ cấp thêm cho đủ 100% lương khởi điểm của
ngạch công chức, viên chức đang xếp trong thời gian tập sự. Nếu tốt nghiệp loại
giỏi, xuất sắc được hỗ trợ ban đầu là: 3.000.000 đồng.
- Làm việc tại các đơn vị hành chính
sự nghiệp trong tỉnh:
+ Nếu có bằng thạc sĩ, bác sĩ chuyên
khoa cấp II được hỗ trợ ban đầu là: 20.000.000 đồng.
+ Nếu có học hàm, học vị là Giáo sư,
Phó Giáo sư tiến sĩ về giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng của tỉnh đúng
theo chuyên ngành đang thiếu, được hỗ trợ ban đầu là: 30.000.000 đồng.
2. Người có học hàm, học vị, có năng
lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời gian nhất
định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
Mức trả thù lao theo thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/tháng.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao
cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương triển khai
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ tám thông
qua.
Bãi bỏ Nghị quyết số 143/2010/NQ-HĐND ngày 11 tháng
12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|