Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau

Số hiệu 21/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/12/2013
Ngày có hiệu lực 01/01/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Bùi Công Bửu
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2013/NQ-HĐND

Ca Mau, ngày 05 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH CÀ MAU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ BẢY

(Từ ngày 04 đến ngày 05 tháng 12 năm 2013)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 03/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành nghị quyết thay thế Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của HĐND tỉnh Cà Mau về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau và Báo cáo thẩm tra số 58/BC-HĐND ngày 29/11/2013 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh;

Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ Bảy đã thảo luận và thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau, với những nội dung sau đây:

1. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ kinh phí đào tạo

a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện; công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được giao biên chế cấp tỉnh, cấp huyện; công chức trong các cơ quan thuộc ngành dọc; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thuộc tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ.

b) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 19 và đào tạo sau đại học đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ.

c) Sinh viên, học sinh đăng ký thường trú tại tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm quyền cử đi học đại học và sau đại học ở nước ngoài, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Cà Mau trong thời gian ít nhất bằng 03 lần thời gian đào tạo. Trừ những đối tượng được cử đi đào tạo từ các chương trình, đề án khác đã được hưởng kinh phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước.

d) Sinh viên, học sinh, học viên đăng ký thường trú tại tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo tại các trường năng khiếu trong nước hoặc ở nước ngoài, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Cà Mau trong thời gian ít nhất bằng 03 lần thời gian đào tạo.

2. Đối tượng và điều kiện được khuyến khích đào tạo

a) Cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp tỉnh, được Thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác đồng ý bằng văn bản cho đi học chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, cao học, nghiên cứu sinh thuộc các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút theo danh mục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tự túc kinh phí đào tạo, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về làm việc tại cơ quan đang công tác từ 7 năm trở lên.

b) Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc địa bàn thu hút, được Thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác đồng ý băng văn bản cho đi học đại học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuộc các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút theo danh mục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tự túc kinh phí đào tạo, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về làm việc tại cơ quan đang công tác từ 7 năm trở lên.

3. Đối tượng và điều kiện thu hút

a) Người có bằng đại học hệ chính quy (không phân biệt địa bàn đăng ký thường trú), có cam kết bằng văn bản tự nguyện về công tác tại các xã, thị trấn trong tỉnh Cà Mau thuộc những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn mà tỉnh cần thu hút từ 5 năm trở lên, có độ tuổi không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.

b) Sinh viên đăng ký thường trú tại tỉnh Cà Mau từ 3 năm trở lên, đang học đại học hệ chính quy, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn tỉnh cần thu hút và có cam kết bằng văn bản về tỉnh Cà Mau công tác từ 07 năm trở lên.

c) Người có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ngành sư phạm và những người có bằng đại học khác hệ chính quy, có cam kết bằng văn bản tự nguyện về công tác tại các xã khó khăn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh từ 5 năm trở lên, có độ tuổi không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.

d) Người có học hàm, học vị: Giáo sư - Tiến sĩ, Phó Giáo sư - Tiến sĩ; Tiến sĩ, Thạc sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I, có cam kết bằng văn bản tự nguyện về công tác tại tỉnh Cà Mau từ 5 năm trở lên theo những ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút, có độ tuổi không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ. Trường hợp người đã làm việc tại các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh thì trong thời gian 5 năm gần nhất không bị kỷ luật với hình thức từ cảnh cáo trở lên.

[...]