Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND phê duyệt đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015
Số hiệu | 10/2009/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/07/2009 |
Ngày có hiệu lực | 27/07/2009 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Trương Xuân Thìn |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2009/NQ-HĐND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 23 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình;
Xét Tờ trình số 32/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết “Về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015”;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến 2015 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
a) Về giảm sinh:
- Mục tiêu: duy trì xu thế giảm sinh vững chắc ở các vùng thành thị, vùng đồng bằng và nông thôn phát triển. tiếp tục giảm nhanh mức sinh ở vùng núi, ven biển để đến năm 2010 đạt mức sinh thay thế trên toàn tỉnh, tiến tới duy trì mức sinh thay thế, ổn định quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các chỉ tiêu đến năm 2010:
+ Đạt mức sinh thay thế trên toàn tỉnh (tổng tỷ suất sinh đạt 2,1 con/1 phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi).
+ Quy mô dân số toàn tỉnh dưới 630.000 người.
+ Giảm tỷ suất sinh 0,3‰ hàng năm để tỷ suất sinh toàn tỉnh đạt 16,48‰.
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 16,6%.
+ Tỷ suất chết thô: 4,48‰.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,2%.
+ Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại: 75%.
- Định hướng các chỉ tiêu đến năm 2015:
+ Tiếp tục duy trì và giảm mức sinh thay thế trên toàn tỉnh.
+ Quy mô dân số toàn tỉnh khoảng 640.000 người.
+ Giảm tỷ suất sinh 0,3‰ hàng năm để tỷ suất sinh toàn tỉnh đạt 14,98‰.
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 11,6%.