Nghị quyết 7c/2009/NQCĐ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu | 7c/2009/NQCĐ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/04/2009 |
Ngày có hiệu lực | 19/04/2009 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Văn Cường |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7c/2009/NQCĐ-HĐND |
Huế, ngày 09 tháng 4 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA V,
KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Pháp lệnh Dân số sửa đổi ngày 27 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1094/TTr-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án "Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020"; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng Nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua Đề án "Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020" do Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh với những mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chính như sau:
1. Mục tiêu:
a) Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh, tiến tới ổn định qui mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần phát triển nhanh, bền vững đất nước và tỉnh nhà.
b) Tiếp tục thực hiện giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, phấn đấu đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi cặp vợ chồng có hai con) vào năm 2010, những vùng khó khăn, đông dân, có mức sinh cao phấn đấu đạt mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2012.
c) Triển khai xây dựng và mở rộng các mô hình hoạt động nâng cao chất lượng dân số. Hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
a) Chỉ tiêu đến năm 2015:
- Tỷ suất sinh ở mức 14,8%o, giảm sinh bình quân 0,2%o/năm
- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số dưới 1,1%
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức 14 - 15%, giảm bình quân 1 - 1,5%/năm.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai ở mức 72%
b) Chỉ tiêu định hướng đến năm 2020:
- Tỷ suất sinh ở mức 14%o, giảm sinh bình quân 0,15- 0,2%o/năm
- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số ở mức 1%
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm ở mức dưới 10%, giảm bình quân 1%/năm
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai 75%
3. Các nhiệm vụ và giải pháp:
a) Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể để thực hiện tốt các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số. Lồng ghép và đưa các chỉ tiêu về dân số và kế hoạch hoá gia đình vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình. Bố trí đủ biên chế cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở các cấp và duy trì đội ngũ cộng tác viên ở thôn, bản, tổ dân phố. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhất là ở cấp cơ sở.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm tạo chuyển biến tích cực từ nhận thức đến thái độ, hành vi về dân số và kế hoạch hoá gia đình cho nhân dân, trực tiếp là những người trong độ tuổi sinh đẻ và những người có uy tín trong cộng đồng. Xây dựng và triển khai có hiệu quả các mô hình truyền thông phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối tượng. Chú trọng các địa bàn có mức sinh và tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao, vùng vạn đò, ven biển, đầm phá, miền núi.