HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2008/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày 21
tháng 7 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị
định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003;
Căn cứ Nghị định số
104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Sau khi xem xét Báo cáo và Tờ
trình số 36/TTr-UBND ngày 08/7/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn về một số chính sách
dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm
tra số 32/BC-VHXH ngày 12/7/2008 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn nội dung Tờ trình số 36/TTr-UBND
ngày 08/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh " Về một số chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn".
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành và hướng dẫn cụ thể Quy định về một số chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Hàng năm báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lạng Sơn Khoá XIV, kỳ họp thứ 12 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Bích Ly
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/TTr-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 08 tháng 7 năm 2008
|
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ PHÊ CHUẨN QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng
Sơn.
Thực hiện thông
báo số 96/ TB-TT.HĐND ngày 24/4/2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về
dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp thứ 12 HĐND tỉnh khoá XIV, nhiệm kỳ 2004
- 2009.
Uỷ ban nhân dân
tỉnh đã soạn thảo "Quy định về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá
gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn", gồm những nội dung chính
sau:
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH VĂN BẢN.
Trong 10 năm
qua thực hiện Quyết định số 606/UB- QĐ ngày 30/8/1996 của UBND tỉnh Lạng Sơn về
việc ban hành bản " Quy định tạm thời về một số chủ trương biện pháp thực
hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lạng Sơn" (viết tắt là
Quyết định 606), dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự tham gia tích
cực của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và sự hưởng ứng mạnh mẽ của nhân dân,
chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình đã thực sự đi vào cuộc sống và đạt được
những kết quả đáng khích lệ, nhận thức của toàn xã hội đã có bước chuyển biến
rõ rệt quy mô gia đình có 01 hoặc 02 con được chấp nhận ngày càng rộng rãi, sự
gia tăng dân số nhanh đã được không chế, số con trung bình của một phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ giảm dần từ 3,8 con năm 1996 xuống còn 2,14 con năm 2007, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên giảm tương ứng từ 22,1 %0 năm 1996 xuống còn
11,79 %0 năm 2007. Mức sinh bình quân giảm từ 0,8%0 trong
giai đoạn 1996 -2000 và giảm 0,53%0 trong giai đoạn 2001 - 2005, hiện
nay là 0,35%0 .
Kết quả công tác dân số - kế hoạch
hoá gia đình (viết tắt là dân số- KHHGĐ) đã góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Lạng Sơn, đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ
đói nghèo giảm, chất lượng dân số từng bước được nâng cao, tình hình sức khoẻ và
điều kiện giáo dục, môi trường vui chơi giải trí cho trẻ em được chú trọng, tỷ
lệ các cặp vợ chồng sinh con thứ 3 trở lên giảm dần, tuy nhiên kết quả này vẫn
chưa được coi là vững chắc bởi vẫn còn có nhiều yếu tố khiến mức sinh có thể
bùng phát tăng trở lại. Bên cạnh đó Quyết định 606 được ban hành từ năm 1996 đến
nay đã không còn phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật như: Pháp lệnh Dân
số, Nghị định 104/ NĐ –CP ngày 16/9/2003 Nghị định của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số, do vậy ngày
11/6/2007, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Quyết định số 1010/QĐ-UBND về việc
bãi bỏ Quyết định 606.
Với một tỉnh có trên 80% dân số sống
ở nông thôn, gồm nhiều dân tộc cùng chung sống và hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp là chủ yếu, nên vẫn còn giữ quan niệm lạc hậu trong lĩnh vực sinh đẻ như
" trọng nam, khinh nữ", " có con trai để nối dõi tông đường"...,
bên cạnh đó một số ít cán bộ, đảng viên cũng chưa gương mẫu thực hiện chính
sách dân số- KHHGĐ còn sinh con thứ
3 vì vậy mức giảm sinh chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm
chậm.
Tất cả những yếu
tố trên nếu không được kiểm soát sẽ dẫn đến sự gia tăng dân số quá nhanh làm ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống nhân dân...
Để thực hiện
thành công mục tiêu chiến lược dân số giai đoạn 2001 -2010, duy trì vững chắc
xu thế giảm sinh tiến tới ổn định quy mô dân số Lạng Sơn ở mức hợp lý, từng bước
nâng cao chất lượng dân số, đòi hỏi phải có nhiều biện pháp, giải pháp đồng bộ
trong đó cần có chế độ chính sách của tỉnh về dân số - KHHGĐ phù hợp với thực tế
trong giai đoạn hiện nay.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ.
Mục tiêu: Thực
hiện chính sách dân số - KHHGĐ nhằm duy trì vững chắc xu thế giảm sinh tiến tới
ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số, góp phần thực hiện mục tiêu
dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1. Những người
trong độ tuổi sinh đẻ phải thực hiện các quy định sau đây
1. 1. Mỗi cặp vợ
chồng có trách nhiệm thực hiện quy mô gia đình ít con (có một hoặc hai con).
1.2. Những cặp
vợ chồng tái hôn mà một trong hai người hoặc cả hai người đã có con riêng chỉ
được sinh một con chung. Nếu tái hôn với vợ hoặc chồng cũ mà trước đó đã có hai
con thì không được sinh thêm con.
1.3. Những cặp
vợ chồng mà bản thân vợ hoặc chồng hoặc cả hai người mắc bệnh tâm thần, mắc bệnh
di truyền ảnh hưởng đến nòi giống và không đảm bảo sức khoẻ cho con sau khi
sinh ra, bị nhiễm chất độc hoá học, bị nhiễm HIV/AIDS... khả năng sinh con để lại
hậu quả xấu, nếu có nhu cầu sinh con phải được kiểm tra và tư vấn của ngành Y tế
để có sự chỉ dẫn thích hợp.
1.4. Người phụ
nữ muốn thực hiện quyền làm mẹ được sinh một con trừ trường hợp trong lần sinh
đầu mà sinh đôi trở lên, hoặc trong lần sinh đầu đứa con bị bệnh hiểm nghèo, dị
tật mất khả năng lao động thì được sinh thêm một con.
2. Những trường
hợp dưới đây được coi là không vi phạm và không áp dụng hình thức xử lý vi phạm
theo quy định này
2.1. Cặp vợ chồng
sinh con thứ 3 nếu:
- Có hai con đều
bị tàn tật do tai nạn không có khả năng lao động và phát triển bình thường, có
xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên.
- Trường hợp cả
hai con đều bị dị tật sau khi sinh, không có khả năng lao động và phát triển
bình thường, có xác nhận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc sinh con không
bị bệnh di truyền.
- Trường hợp một
hoặc hai con bị chết do rủi ro thì được sinh bổ sung.
2.2. Cặp vợ chồng
sinh con lần thứ nhất mà sinh ba trở lên.
2.3. Cặp vợ chồng
đã có một con, lần thứ hai sinh đôi trở lên.
3. Tuyên truyền,
vận động tuổi sinh con của phụ nữ
Tuyên truyền, vận
động phụ nữ từ 22 tuổi trở lên mới sinh con và khoảng cách lần sinh con thứ hai
cách con thứ nhất từ 3 năm đến 5 năm để đảm bảo sức khoẻ cho người mẹ và trẻ
em.
4. Chế độ chính
sách khuyến khích thực hiện KHHGĐ
Những người có
nhu cầu thực hiện các biện pháp tránh thai đều được các cơ sở y tế tạo điều kiện
thuận lợi và được hưởng các chế độ ưu tiên như sau:
1. Người sử dụng
biện pháp đặt dụng cụ tử cung (đặt vòng) được khám phụ khoa, cấp dụng cụ tử
cung và một số loại thuốc theo quy định của Bộ Y tế.
2. Người sử dụng
biện pháp tránh thai triệt sản, được phẫu thuật miễn phí, được cấp một số loại
thuốc, được hưởng một khoản tiền bồi dưỡng và một thẻ bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ
theo quy định hiện hành.
3. Người sử dụng
thuốc uống tránh thai, bao cao su, thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai được hướng
dẫn và tiếp nhận các phương tiện tránh thai đó qua hệ thống cộng tác viên dân số
- KHHGĐ và nhân viên Y tế cơ sở.
4. Người đang
thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng (Đình sản, đặt dụng cụ tử cung,
tiêm thuốc, cấy thuốc) nếu có thai thì được hưởng dịch vụ nạo phá thai, hút điều
hoà kinh nguyệt theo quy định của Bộ Y tế.
III. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Khen thưởng
1.1. Đối với tập
thể.
a) UBND tỉnh
khen: Đối với các xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trong 3 năm liên tục
không có người sinh con thứ 3 trở lên; thôn, bản, khối phố trong 5 năm liên tục
không có người sinh con thứ 3 trở lên.
b) UBND huyện,
thành phố khen: Đối với các xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trong 2 năm
không có người sinh con thứ 3 trở lên; thôn, bản, khối phố trong 3 năm liên tục
không có người sinh con thứ 3 trở lên.
1.2. Đối với cá
nhân.
Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên lực lượng vũ trang
(sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thực hiện tốt công tác dân
số - KHHGĐ được coi là một trong những tiêu chuẩn làm căn cứ để xét thi đua-
khen thưởng.
a) UBND tỉnh
khen: Cán bộ làm công tác dân số xã, phường, thôn, bản có thành tích xuất sắc
trong việc vận động thực hiện công tác dân số - KHHGĐ trong 5 năm liên tục xã
không có người sinh con thứ 3 trở lên.
b) UBND huyện,
thành phố khen: Cán bộ làm công tác dân số xã, phường, thôn, bản, khối, phố có
thành tích xuất sắc trong việc vận động thực hiện công tác dân số - KHHGĐ từ 3
năm đến dưới 5 năm liên tục xã không có người sinh con thứ 3 trở lên.
2. Xử lý vi phạm
Người vi phạm
các quy định về chính sách dân số - KHHGĐ đều phải xem xét xử lý:
2.1. Cán bộ,
công chức, viên chức sinh con thứ 3 trở lên thì bị xử lý như sau:
a) Kỷ luật bằng
hình thức cảnh cáo nếu vi phạm lần đầu đối với cán bộ công chức, viên chức
không giữ chức vụ lãnh đạo.
b) Kỷ luật bằng
hình thức cách chức, bãi nhiệm nếu vi phạm lần đầu đối với cán bộ công chức,
viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (cách chức đối với người do bổ nhiệm, bãi nhiệm
đối với người do bầu cử).
c) Vợ và chồng
là cán bộ, công chức, viên chức đều xử lý theo quy định tại khoản 1 điều này đối
với cả vợ và chồng.
2.2. Cán bộ,
công chức, viên chức là đảng viên ngoài các hình thức kỷ luật như khoản 1 điều
này còn bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng
2.3. Cán bộ,
công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức quy định tại điểm a,b
khoản 1 điều này thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thêm một năm; không giới
thiệu đề cử vào các cơ quan dân cử và các tổ chức chính trị - xã hội, không bổ
nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo các cơ quan nhà nước, lãnh đạo các đơn vị sự
nghiệp nhà nước trong thời hạn 5 năm kể từ khi có quyết định kỷ luật.
2.4. Đảng viên
sinh con thứ 3 trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng.
2.5. Các đối tượng
khác nếu vi phạm đều phải xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Thành
viên của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội sinh con thứ 3 trở lên thì bị xử
lý theo quy định của quy chế, quy định của đoàn thể, tổ chức. Người dân sinh
con thứ 3 trở lên thì bị xử lý theo quy định của hương ước, quy ước của làng, bản,
thôn, xóm, cụm dân cư nơi cư trú.
2.6. Những gia
đình trong năm có người sinh con thứ ba trở lên sẽ không xét công nhận gia đình
văn hoá trong 5 năm liên tục.
2.7. Chính quyền
xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức hàng năm nếu để tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên tăng so với năm trước thì không được công nhận đơn vị hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, đơn vị văn hoá.
2.8. Những trường
hợp vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình trước này Quyết định này
có hiệu lực thi hành thì xử lý vi phạm theo các văn bản quy phạm pháp luật như:
Pháp lệnh Dân số; Nghị định 104/NĐ- CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số; Nghị định
114/NĐ-CP ngày 03/10/2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực dân số và trẻ em và các văn bản có liên quan.
3. Các hành vi
vi phạm khác
Các hành vi cản
trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình; hành vi lựa chọn giới tính
thai nhi; sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp phương tiện tránh thai
không đúng tiêu chuẩn, chất lượng; hành vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về
dân số trái với đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước thì xử lý theo pháp luật
hiện hành.
IV. NGUỒN KINH PHÍ ĐẦU TƯ CHO CHƯƠNG TRÌNH DÂN SỐ.
1. Hàng năm Sở
Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch
cụ thể trình duyệt ngân sách hỗ trợ công tác tuyên truyền, chỉ đạo, khen thưởng
về dân số - KHHGĐ.
2. Ngoài nguồn
bố trí từ ngân sách tỉnh, các huyện thành phố căn cứ vào nhu cầu thực tế để xem
xét bổ sung kinh phí hàng năm cho công tác dân số - KHHGĐ của địa phương theo
quy định của luật ngân sách Nhà nước.
3. Nguồn kinh
phí thực hiện chính sách dân số-KHHGĐ do Trung ương cấp và huy động các nguồn lực
khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức trong công tác dân số - KHHGĐ
Trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về dân số; thực hiện xã hội hoá về công tác dân số - KHHGĐ; xây dựng
chỉ tiêu về công tác dân số - KHHGĐ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng
năm.
2. Trách nhiệm
của các cấp, các ngành
Các Sở: Y tế, Nội
vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hoá -Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
phối hợp với các ngành, các cấp liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện công tác dân số - KHHGĐ.
Chủ tịch UBND
các cấp căn cứ điều kiện thực tế của địa phương có các quy định cụ thể để thực
hiện tốt công tác dân số - KHHGĐ.
Đề nghị Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh Lạng Sơn và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện tốt
chính sách dân số - KHHGĐ.
UBND tỉnh trân
trọng kính trình HĐND tỉnh xem xét, phê chuẩn./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thời Giang
|