ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2015/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 12 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN
QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 67/TTr-BQL ngày 29/10/2015 và Báo
cáo thẩm định số 342/BC-STP ngày 28/10/2015 của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- CV các khối (VIC);
- NC (H) 10/11;
- Lưu: VT.Tr 41/11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH
TẾ TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà
Mau (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Năm Căn, các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế Năm Căn, các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Cà Mau; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và
quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công
tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
trong công tác quản lý Khu kinh tế Năm Căn, các khu công nghiệp; có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác quản lý Khu kinh tế Năm Căn
và các khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân;
tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp
luật.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý
thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV
ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý bao gồm:
Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
c) Phòng Quản lý đầu tư;
d) Phòng Quản lý doanh nghiệp;
đ) Phòng Quản lý tài nguyên và môi
trường;
e) Phòng Quản lý quy hoạch và xây
dựng;
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung
tâm Phát triển hạ tầng Khu kinh tế tỉnh Cà Mau.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất, đặc điểm và yêu cầu về quản lý nhà nước đối với Khu
kinh tế Năm Căn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trưởng Ban Quản lý
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập, giải thể, tổ chức lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ban Quản lý nhưng không vượt quá số lượng theo Quy định này
và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Trưởng Ban có trách nhiệm ban hành
Quy chế làm việc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc; quy định trách nhiệm của người
đứng đầu các phòng và đơn vị trực thuộc theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Hàng năm, căn cứ khối lượng công
việc, tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp,
khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, Trưởng Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công tác
đối với công chức, viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
của viên chức và theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động
1. Trưởng Ban Quản lý là người đứng
đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Ban
Quản lý; phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
2. Phó Trưởng Ban Quản lý là người
giúp Trưởng Ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân
công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền
điều hành hoạt động của Ban Quản lý.
3. Trưởng phòng và Thủ trưởng các đơn
vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý là người trực tiếp điều hành hoạt động của
phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban Quản lý và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng và Phó Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý là người giúp việc cho Trưởng phòng
và Thủ trưởng các đơn vị tương đương, được phân công theo dõi, thực hiện một số
lĩnh vực, công việc và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị
và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công theo dõi, phụ trách.
5. Công chức, viên chức, người lao
động trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước
Trưởng Ban, Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc, và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, luân chuyển, điều động
1. Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó
Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó
Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ
chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc và
trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng Ban quyết định theo phân cấp quản lý hiện hành.
3. Việc bổ nhiệm, phân công, luân
chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc và trực thuộc Ban
Quản lý thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và
các văn bản hướng dẫn.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Mối quan hệ công tác
giữa Ban Quản lý với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản
lý với Bộ Kế hoạch và Đầu tư là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề
ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt
động thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đề xuất, kiến
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến
công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp
hoặc mới phát sinh nhưng chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý
với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và
quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình hoạt động, Ban Quản lý giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột
xuất về kết quả hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý đến Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ
công tác giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản
lý với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp
tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị, nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa
phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở quy định pháp luật và Quy chế phối hợp do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Ban Quản lý phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng
kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ công tác chuyên môn,
nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Ban Quản lý. Đồng
thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban
Quản lý.
Điều 10. Mối quan
hệ giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Ban Quản lý với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ phối hợp, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Ban Quản lý và các vấn đề
khác có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 11. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp
phần cùng Ban Quản lý hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được xem xét khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Xử lý vi
phạm
Công chức, viên chức thuộc Ban Quản
lý và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
Trưởng Ban Quản lý chủ trì, phối hợp
với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển
khai, thực hiện Quy định này.
Điều 14. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề gì phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trưởng Ban Quản lý) để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế./.