Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND về mức thu, quản lý, sử dụng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam

Số hiệu 08/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 16/07/2014
Ngày có hiệu lực 01/09/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Trần Xuân Lộc
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2014/NQ-HĐND

Hà Nam, ngày 16 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MỘT SỐ KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20/9/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân mới; Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1134/TTr-UBND ngày 11/7/2014 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định mức thu, quản lý sử dụng một số khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các Đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành quy định mức thu, quản lý, sử dụng một số khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh

I. Về phí

1. Phí vệ sinh

Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí cho hoạt động thu gom rác từ nơi phát thải đến điểm thu gom rác tập trung, bốc xúc, vận chuyển từ điểm thu gom rác tập trung đến nhà máy và công tác xử lý rác thải tại Nhà máy. Trường hợp tự chôn lấp hợp vệ sinh, Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí cho hoạt động thu gom rác từ nơi phát thải đến điểm chôn lấp và chi phí cho hoạt động chôn lấp hợp vệ sinh.

a. Đối tượng phát thải và nguyên tắc thu phí:

- Đối tượng 1: Hộ gia đình, cá nhân (không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh: Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm thu gom rác tập trung và chi phí bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy. Chi phí cho khâu xử lý rác tại nhà máy do ngân sách nhà nước đảm bảo. Giai đoạn 2014 - 2015 nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm thu gom rác tập trung. Từ năm 2016 thực hiện thu thêm một phần để chi phí cho khâu bốc xúc, vận chuyển rác thải từ điểm thu gom rác tập trung đến Nhà máy xử lý rác.

Đối với những địa bàn có thể thực hiện chôn lấp hợp vệ sinh, phù hợp với quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm chôn lấp hợp vệ sinh và chi phí cho hoạt động chôn lấp.Giai đoạn 2014 – 2015 nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm chôn lấp hợp vệ sinh. Chi phí chôn lấp hợp vệ sinh do ngân sách nhà nước đảm bảo.Từ năm 2016 thực hiện thu thêm một phần để chi phí cho hoạt động chôn lấp.

- Đối tượng 2: Hộ sản xuất, kinh doanh buôn bán nhỏ xen kẽ trong khu dân cư ( không bao gồm hộ sản xuất, kinh doanh buôn bán nhỏ trong chợ do doanh nghiệp hoặc chợ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý). Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho cả cả 3 khâu, gồm: Khâu thu gom rác thải từ hộ sản xuất, kinh doanh buôn bán nhỏ đến điểm thu gom rác tập trung; khâu bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy; khâu xử lý rác tại nhà máy.

 Đối tượng 3: Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp; trụ sở làm việc của doanh nghiệp; chi nhánh; văn phòng đại diện; lực lượng vũ trang; các tổ chức xã hội nghề nghiệp… vv. Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho cả cả 3 khâu, gồm: Khâu thu gom rác thải từ nơi phát thải đến điểm thu gom rác tập trung; khâu bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy; khâu xử lý rác tại nhà máy.

- Đối tượng 4: Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp (bao gồm cả các tổ chức, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý chợ; tổ chức biểu diễn nghệ thuật; hội chợ; triển lãm vv). Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho cả cả 3 khâu, gồm: Khâu thu gom rác thải từ nơi phát thải đến điểm thu gom rác tập trung; khâu bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy; khâu xử lý rác tại nhà máy.

- Đối tượng 5: Rác thải từ các khu công cộng tại đô tại đô thị. Toàn bộ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác ngân sách Nhà nước đảm bảo.

b. Mức thu:

- Đối tượng 1:

+ Hộ gia đình, cá nhân ở các phường cũ của Thành phố Phủ lý: Mức thu tối đa không quá 10.000 đồng/khẩu/tháng.

+ Hộ gia đình, cá nhân ở các phường mới được điều chỉnh theo Nghị quyết số 89/NQ-CP của Chính phủ và các hộ gia đình, cá nhân ở các Thị trấn: Mức thu tối đa không quá 8.000 đồng/khẩu/tháng.

+ Hộ gia đình, cá nhân còn lại: Mức thu tối đa không quá 6.000 đồng/khẩu/tháng.

+ Đối với khẩu nghèo, mức thu bằng 50% mức thu của từng khu vực tương ứng.

- Đối tượng 2; 3; và 4: Mức thu tối đa không quá 2.000 đồng/kg.

Căn cứ mức thu tối đa nêu trên, UBND tỉnh quyết định mức thu cụ thể đối với đối tượng 1 và định hướng mức thu đối với đối tượng 2, 3 và 4 để đơn vị dịch vụ môi trường thống nhất và tổ chức ký hợp đồng dịch vụ với đối tượng phát thải.

[...]