HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2013/NQ-HĐND
|
Phan Rang - Tháp
Chàm, ngày 18 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH NINH THUẬN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN
ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng
dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Xét Tờ trình số 65/TTr-UBND ngày
21 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua Nghị quyết về việc phê chuẩn Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của
Ban Pháp chế và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015, với nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu, nhiệm
vụ
1.1. Mục tiêu
- Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát
triển và sử dụng bền vững 199.336 ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp đến năm
2015; nâng tỷ lệ độ che phủ của rừng đến năm 2015 đạt 45%, giảm thiểu tình trạng
khô hạn cả về diện rộng và độ dài thời gian.
- Phát triển lâm nghiệp toàn diện
theo hướng xã hội hoá. Đẩy mạnh trồng rừng gắn chặt với quản lý bảo vệ rừng. Bảo
tồn và phát huy giá trị của 2 Vườn Quốc gia (Phước Bình
và Núi Chúa); phát triển rừng phòng hộ, nhất là những nơi rất xung yếu và xung
yếu, trồng rừng trên các vùng đất cát ven biển, chống sa mạc hoá.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm
nghiệp thông qua việc cải thiện một cách hợp lý cơ cấu cây trồng lâm nghiệp
trong rừng sản xuất.
- Phấn đấu giai đoạn 2011 - 2015, tốc
độ tăng GDP nông, lâm, thủy sản là 5 - 6%, đến năm 2015 tỷ trọng ngành nông,
lâm, thủy sản đạt 25%.
1.2. Nhiệm vụ
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
của ngành lâm nghiệp (bao gồm cả công nghiệp chế biến lâm sản và các dịch vụ
môi trường rừng) từ 5 đến 6%/năm. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng nhóm ngành
nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 25% trong GDP.
- Phấn đấu đến năm 2015, diện tích cải
tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt bằng các loài cây có giá trị kinh tế cao (cao su,
điều, cây lâm nghiệp…) là 3.984 ha.
- Khai thác gỗ hàng năm 10.000 -
12.000m3, 5.000 - 6.000 tấn củi đảm bảo cung cấp các nhu cầu gỗ, củi
phục vụ xây dựng cơ bản và dân sinh.
- Chế biến lâm sản với công suất đến
năm 2015 bằng 50% sản lượng khai thác gỗ của tỉnh.
- Nâng cao nguồn thu từ các giá trị
môi trường rừng thông qua chi trả dịch vụ môi trường rừng, cơ chế phát triển sạch
(CDM), du lịch sinh thái, phòng hộ chống xói mòn, bảo vệ nguồn nước, ...
- Hợp đồng giao khoán quản lý bảo vệ
rừng cho các tổ chức, hộ gia đình hàng năm khoảng 60.000 ha, qua đó tạo thêm
15.000 việc làm mới trong lâm nghiệp (bao gồm cả khu vực chế biến gỗ, lâm sản
ngoài gỗ).
2. Chỉ tiêu kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015
2.1. Quy hoạch ba loại rừng đến
năm 2015
Quy hoạch đất lâm nghiệp ổn định đến
năm 2015 của tỉnh là 199.336 ha (chiếm 100%), rừng đặc dụng là 42.185 ha (chiếm
21,2%), rừng phòng hộ là 115.280 ha (chiếm 57,8%) và rừng sản xuất là 41.871 ha
(chiếm 21,1%).
2.2. Chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng 5 năm 2011 - 2015
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Phân theo năm
thực hiện
|
Tổng
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1. Khoán bảo vệ rừng
|
l.ha
|
314.445
|
18.658
|
18.658
|
29.837
|
123.646
|
123.646
|
- Chương trình BVPTR
|
l.ha
|
221.155
|
|
|
11.179
|
104.988
|
104.988
|
- Chương trình 30a
|
l.ha
|
93.290
|
18.658
|
18.658
|
18.658
|
18.658
|
18.658
|
2. Phát triển rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khoanh nuôi
|
l.ha
|
9.728
|
|
|
|
4.864
|
4.864
|
- Trồng rừng mới
|
ha
|
10.431
|
820
|
110
|
118
|
4.692
|
4.692
|
- Cải tạo rừng
|
ha
|
3.984
|
651
|
265
|
|
1.534
|
1.534
|
- Làm giàu rừng
|
ha
|
1.633
|
|
|
|
817
|
817
|
- Nuôi dưỡng rừng
|
l.ha
|
6.721
|
|
|
|
3.361
|
3.361
|
+ Nuôi dưỡng rừng tự nhiên
|
l.ha
|
4.557
|
|
|
|
2.279
|
2.279
|
+ Nuôi dưỡng rừng sau KT
|
l.ha
|
2.162
|
|
|
|
1.081
|
1.081
|
- Trồng cây phân tán
|
Tr.cây
|
3,00
|
0,07
|
|
0,50
|
1,22
|
1,22
|
3. Khai thác rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khai thác rừng tự nhiên
|
ha
|
2.141
|
418
|
421
|
412
|
429
|
461
|
- Lồ ô
|
ha
|
901
|
|
|
|
400
|
501
|
- Song mây
|
ha
|
1.000
|
|
|
200
|
400
|
400
|
4. Hoạt động khác
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông lâm kết hợp
|
ha
|
10
|
|
3
|
4
|
2
|
2
|
5. Xây dựng cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đường lâm nghiệp
|
km
|
150
|
|
4,5
|
0,4
|
72
|
73,1
|
- Làm mới trạm bảo vệ rừng
|
cái
|
6
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
- Nâng cấp trạm bảo vệ rừng
|
cái
|
10
|
|
4
|
|
3
|
3
|
- Chòi canh lửa
|
cái
|
13
|
5
|
4
|
|
2
|
2
|
- Hồ chứa nước
|
cái
|
8
|
|
|
|
4
|
4
|
- Ranh cản lửa
|
km
|
153
|
30,9
|
31
|
31,1
|
30
|
30
|
- Trạm khí tượng thủy văn
|
cái
|
25
|
8
|
10
|
7
|
|
|
- Vườn thực vật
|
cái
|
2
|
|
|
1
|
1
|
|
- Vườn ươm
|
cái
|
5
|
|
|
|
2
|
3
|
- Bảng QUBVR
|
cái
|
21
|
6
|
7
|
4
|
2
|
2
|
- Bảng dự báo CR
|
cái
|
38
|
8
|
12
|
8
|
5
|
5
|
- Bảng cấm lửa rừng
|
cái
|
770
|
350
|
220
|
|
100
|
100
|
- Nhà chế biến lâm sản
|
khu
|
2
|
|
1
|
|
1
|
|
- Cầu tàu tuần tra kết hợp du lịch
|
cái
|
1
|
|
|
1
|
|
|
6. Trang thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
- Máy vi tính
|
bộ
|
47
|
14
|
21
|
2
|
5
|
5
|
- Ipad
|
cái
|
3
|
|
1
|
|
1
|
1
|
- Máy photocopy
|
cái
|
3
|
|
1
|
|
1
|
1
|
- Máy in
|
cái
|
26
|
6
|
8
|
2
|
4
|
6
|
- Máy chiếu
|
cái
|
5
|
2
|
|
|
1
|
2
|
- Máy quay phim
|
cái
|
1
|
|
1
|
|
|
|
- Máy ảnh
|
cái
|
35
|
12
|
16
|
3
|
2
|
2
|
- Tivi
|
cái
|
12
|
7
|
1
|
|
2
|
2
|
- Máy GPS
|
cái
|
48
|
20
|
17
|
1
|
5
|
5
|
- Xe máy
|
cái
|
35
|
12
|
9
|
7
|
5
|
2
|
- Máy chữa cháy
|
cái
|
10
|
|
|
|
5
|
5
|
- Bàn làm việc
|
cái
|
68
|
13
|
45
|
|
5
|
5
|
- Tủ đứng
|
cái
|
56
|
16
|
30
|
|
5
|
5
|
- Ca nô tuần tra
|
chiếc
|
1
|
1
|
|
|
|
|
- Xe ôtô
|
cái
|
2
|
1
|
|
|
|
1
|
3.
Tổng hợp vốn đầu tư và nguồn vốn
Tổng vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch
Bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011- 2015 là 1.140,59 tỷ đồng, trong đó:
3.1. Phân theo nội dung đầu tư
- Khoán quản
lý bảo vệ rừng: 62,89 tỷ đồng (chiếm 5,5%).
- Phát triển
rừng:274,42 tỷ đồng
(chiếm 24,1%).
- Cải tạo rừng: 378,48 tỷ đồng (chiếm 33,2%).
- Sử dụng rừng:63,75 tỷ đồng (chiếm 5,6%).
- Xây dựng cơ
bản: 246,09 tỷ đồng
(chiếm 21,5%).
- Chi phí
PCCCR hàng năm: 2,00 tỷ đồng (chiếm 0,2%).
- Dự án, đề
tài nghiên cứu khoa học: 45,56 tỷ đồng (chiếm 4,0%).
- Chi phí quản
lý dự án: 67,40 tỷ đồng (chiếm 5,9%).
3.2. Phân theo nguồn vốn
- Vốn Trung ương: 635,78 tỷ đồng (chiếm
55,7%).
- Vốn địa phương: 20,10 tỷ đồng (chiếm
1,7%).
- Vốn liên doanh trồng rừng: 427,45 tỷ
đồng (chiếm 37,5%).
- Vốn dự án phi Chính phủ: 45,30 tỷ đồng
(chiếm 4,0%).
- Vốn đóng góp của các đơn vị, tổ chức:
11,96 tỷ đồng (chiếm 1,1%).
3.3. Phân theo năm thực hiện
- Giai đoạn 2011 - 2013 (đã thực hiện):
244,48 tỷ đồng (chiếm 21,4%).
- Giai đoạn 2014 - 2015: 896,11 tỷ đồng
(chiếm 78,6%).
4. Các giải pháp thực
hiện
4.1. Giao khoán rừng: thực hiện khoán
bảo vệ rừng áp dụng cho các đối tượng là tổ chức, đồng bào dân tộc, các cộng đồng
dân cư địa phương trên cơ sở các quy hoạch quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng đã
được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và
sản xuất
- Thiết lập lâm phận ổn định, theo hệ
thống tiểu khu, khoảnh, lô, với mốc và ranh giới rõ ràng trên bản đồ và thực địa.
Đến năm 2015, phấn đấu 40% diện tích rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng) và đất
lâm nghiệp là rừng sản xuất phải được giao, cho thuê đến những chủ rừng thuộc mọi
thành phần kinh tế.
- Tổ chức lại các Ban Quản lý rừng đặc
dụng và rừng phòng hộ theo hướng tăng cường chủ động huy động nguồn vốn đầu tư
từ các tổ chức, cá nhân vào lĩnh vực sử dụng giá trị môi trường và cảnh quan của
rừng.
- Các đơn vị chủ rừng đều phải xây dựng
phương án sản xuất và tổ chức lực lượng bảo vệ rừng.
- Đối với những diện tích tập trung rừng
và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân xã xã quản lý cần chuyển hình thức quản
lý: giao cho các đơn vị quản lý rừng để thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ và
phát triển rừng (đặc biệt quan tâm đến diện tích do Ủy ban nhân dân xã quản lý
tại huyện Bác Ái là 9.804 ha và huyện Ninh Sơn là 5.259 ha).
4.3. Giải pháp khoa học công nghệ
- Không ngừng ứng dụng công nghệ sản
xuất tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất lâm nghiệp.
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản
về rừng để đánh giá đúng diễn thế rừng, đất đai; tài nguyên động, thực vật.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình sản
xuất lâm - nông kết hợp, hỗ trợ xây dựng trang trại lâm nghiệp, đào tạo nghề, …
4.4. Giải pháp về vốn
- Nhà nước đầu tư vốn để bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, nhằm ổn định diện tích rừng bảo vệ
môi trường, phòng chống thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Đối với rừng sản xuất chủ yếu phát
triển bằng nguồn vốn vay và vốn tự có của các doanh nghiệp và hộ gia đình cá
nhân.
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, cho thuê cảnh quan để
huy động nguồn vốn cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng và rừng phòng hộ.
4.5. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn
nhân lực
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực hoạt động cho cán bộ ngành lâm
nghiệp ở các cấp.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức
đào tạo nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật, trình độ tay nghề cho người lao động
thông qua các trường chuyên nghiệp, trường dạy nghề dài hạn và ngắn hạn; thông
qua các lớp khuyến nông - khuyến lâm và thực tiễn các mô hình sản xuất…
4.6. Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh
- Phát triển rừng
+ Do đặc thù điều kiện tự nhiên, thổ
nhưỡng và địa hình của tỉnh Ninh Thuận hình thành 3 phân vùng chính: (i) phân
vùng núi cao đại diện là các kiểu rừng lá rộng thường xanh, rừng lá kim; (ii)
phân vùng đồi gò bán sơn địa đại diện là các kiểu rừng rụng lá (rừng khộp);
(iii) phân vùng đồng bằng, ven biển là các dải rừng phòng hộ ven biển. Tùy từng
phân vùng để có những giải pháp phát triển rừng cho phù hợp.
+ Đối với những diện tích hiện trạng
là đất rẫy: cần điều tra, kiểm kê chi tiết để xác định vị trí, quy mô diện
tích, đối tượng từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp như trồng rừng tập trung,
nông lâm kết hợp, trồng cây đa mục đích, ...
+ Gắn việc thực hiện kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2015 với việc quy hoạch sử dụng có hiệu quả
quỹ đất trống.
+ Tiếp tục chuyển đổi cây trồng theo
hướng trồng lại bằng cây cao su, trồng rừng kinh tế trên diện tích thuộc đối tượng
rừng nghèo, không có giá trị kinh tế và không còn khả năng phục hồi thành rừng
thuộc đối tượng rừng sản xuất.
+ Nghiên cứu, khảo nghiệm để tìm ra
những loại cây giống có chất lượng, phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết của
từng vùng sinh thái trong tỉnh, phù hợp với từng đối tượng rừng để tiến tới cải
thiện cơ bản cơ cấu cây trồng.
- Khoanh nuôi tái sinh rừng, làm giàu
rừng
Tiếp tục quy hoạch cụ thể diện tích,
đối tượng từng loại rừng để bố trí kế hoạch khoanh nuôi tái sinh rừng cho phù hợp.
Đối với những trạng thái rừng khộp rải rác (RI) và trạng thái đất trống có cây
gỗ rải rác (IC) cần được ưu tiên để thực hiện giải pháp này, vì đây là giải
pháp tối ưu để phục hồi và phát triển rừng đối với khu vực này trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
4.7. Các giải pháp sử dụng rừng và
phát triển công nghiệp chế biến lâm sản
- Khai thác, sử dụng rừng
+ Từng bước đưa dịch vụ chi trả môi
trường rừng là nguồn thu cơ bản của ngành lâm nghiệp.
+ Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên
rừng, đồng thời cũng là biện pháp lâm sinh để tái tạo và cải thiện chất lượng rừng;
rừng được hướng dẫn khai thác phù hợp với chức năng và mức độ phòng hộ của rừng;
+ Trên cơ sở quy phạm thiết kế khai
thác, các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần xây
dựng hướng dẫn việc khai thác rừng tự nhiên trong cải tạo rừng tự nhiên nghèo
kiệt của tỉnh.
+ Khai thác
tối đa các dịch vụ môi trường từ rừng như phòng hộ đầu nguồn, ven biển và đô thị,
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tín dụng CO2 trong cơ chế phát triển
sạch... để tạo nguồn thu tái đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đẩy mạnh gây trồng, sử dụng lâm sản
ngoài gỗ, tập trung vào các nhóm sản phẩm có thế mạnh như lồ ô, tre-le, song
mây, …
- Phát triển công nghiệp chế biến lâm
sản
+ Tập trung phát triển các sản phẩm
có ưu thế cạnh tranh cao như đồ gỗ nội thất, đồ gỗ ngoài trời, đồ mộc mỹ nghệ
và sản phẩm mây tre. Củng cố và hỗ trợ nâng cấp hệ thống nhà máy chế biến lâm sản
quy mô vừa và nhỏ.
+ Hỗ trợ chế biến lâm sản, từng bước
phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến lâm sản quy mô nhỏ ở các vùng
nông thôn. Khuyến khích xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến tổng hợp gỗ rừng
trồng và lâm sản ngoài gỗ.
+ Đẩy mạnh chế biến ván nhân tạo và bột
giấy, giảm dần chế biến dăm giấy xuất khẩu. Khuyến khích sử dụng các sản phẩm từ
ván nhân tạo và gỗ từ rừng trồng.
+ Tăng cường trồng rừng nguyên liệu gỗ
lớn và lâm sản ngoài gỗ, để từng bước đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế biến,
giảm dần sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu và nâng cao giá trị gia tăng của
các sản phẩm chế biến.
+ Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao
chất lượng, mẫu mã sản phẩm chế biến cho phù hợp với thị hiếu khách hàng trong
và ngoài nước. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu và cấp chứng chỉ cho các mặt hàng
xuất khẩu.
Điều 2. Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị
quyết theo quy định của pháp luật; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
IX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày./.