HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2014/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 18 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 68/2012/TT-BTC
ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính về quy định việc đấu thầu để mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
Sau khi xem xét Tờ trình số
3798/TTr-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp
quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Thừa Thiên Huế; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và các ý
kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua quy định về phân cấp
quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH:
1. Quy định việc phân cấp quản lý tài
sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc
phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng an ninh do ngân sách địa phương đảm bảo.
3. Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở
làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để
xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do
pháp luật quy định.
4. Tài sản nhà nước trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này, bao gồm:
- Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội: Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền
sử dụng đất, giao ngân sách để các cơ quan, tổ chức đơn vị đầu tư, xây dựng,
mua sắm.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, giao ngân sách để các
cơ quan, tổ chức đơn vị đầu tư, xây dựng, mua sắm và tài sản được đầu tư xây dựng,
mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Đối với các tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tài sản nhà nước là
trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà nhà nước giao cho các tổ
chức quản lý sử dụng.
5. Tài sản nhà nước không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị quyết này, bao gồm:
- Tài sản nhà nước đã có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội và tài sản mà nhà nước giao cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quản lý, sử dụng mà không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 mục này thuộc sở hữu của tổ chức đó.
- Việc phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích
quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia ( trừ Khoản
2, Mục I, Điều này); tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp;
tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối với đơn vị lực lượng vũ
trang đóng trên địa bàn địa phương thì lĩnh vực mua sắm tài sản để phục
vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí của địa
phương thực hiện theo quy định này. Các lĩnh vực quản lý tài sản
còn lại (điều chuyển, thanh lý, bán, hủy, cho thuê tài sản...) thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
III. NỘI DUNG PHÂN
CẤP:
1. Thẩm quyền quyết định việc đầu tư
xây dựng mới trụ sở làm việc và các công trình gắn liền với đất thuộc trụ sở
làm việc từ nguồn vốn ngân sách đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Thực hiện theo quy định về phân cấp
quản lý đầu tư xây dựng các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh đối với các loại tài sản sau:
- Trụ sở làm việc và các công trình gắn
liền với quyền sử dụng đất.
- Xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô
chuyên dùng.
b) Đối với tài sản khác (trừ tài sản
quy định tại điểm a khoản này), thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như
sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc danh mục
tài sản mua sắm theo phương thức tập trung đối với các loại tài sản có số lượng
mua sắm nhiều, tổng giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện
đại cho các đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
- Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và tương đương:
+ Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương quyết định mua sắm tài sản
có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản từ nguồn ngân sách
do các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương trực tiếp quản lý.
+ Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương quyết định mua sắm tài sản có
giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản từ
nguồn ngân sách tại các đơn vị dự toán trực thuộc.
+ Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực
thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương quyết định mua sắm
tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản từ nguồn ngân sách tại
đơn vị mình.
Nguồn kinh phí mua sắm: từ nguồn
được giao trong dự toán hàng năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và
chế độ do Nhà nước quy định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố Huế (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết
định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản từ nguồn kinh phí của địa phương trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức
và chế độ do Nhà nước quy định cho các đơn vị thuộc dự toán ngân sách
cấp huyện.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc huyện và tương đương căn cứ dự toán ngân sách được giao, quyết định trang
cấp các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
c) Việc mua sắm tài sản không phải là
trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn
vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính do thủ trưởng
đơn vị quyết định cho phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
3. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở
làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
dự toán ngân sách cấp tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyết định thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc) phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của
đơn vị trong nguồn kinh phí được giao trong năm.
4. Thẩm quyền quyết định sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp, bảo dưỡng tài sản
a) Đối với trụ sở làm việc, nhà cửa,
vật kiến trúc:
- Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở
làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc có dự toán dưới 500 triệu đồng, giao cho thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao quyết định các nội dung có liên quan đến việc sửa chữa tài sản.
- Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở
làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc có dự toán từ 500 triệu đồng trở lên, thực hiện
theo quy định về phân cấp và quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
b) Đối với tài sản không phải là trụ
sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý sử dụng tài sản căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao
hàng năm; căn cứ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định
hiện hành quyết định chủ trương và chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định
của mình.
5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài
sản nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi:
- Trụ sở làm việc và công trình gắn
liền với đất; ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh;
- Tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
- Tài sản của các dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng
theo quy định của Nhà nước.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ôtô) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi:
- Tài sản (trừ trụ sở làm việc và
công trình gắn liền với đất, ô tô) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự
toán ngân sách cấp huyện.
- Tài sản của các dự án do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.
d) Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc
và công trình gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển:
- Trụ sở làm việc và công trình gắn
liền với đất, ô tô giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ôtô)
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp
tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với
đất, ôtô) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp
huyện.
d) Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc
và công trình gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
đ) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị được giao quản lý sử
dụng.
7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản:
- Trụ sở làm việc và công trình gắn
liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trên địa bàn tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
- Ô tô, của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trên địa bàn tỉnh.
- Tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bán tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất bao
gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và trên
500 triệu/ một đơn vị tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
c) Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm
việc và công trình gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản thuộc phạm vi quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn
liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách
kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
Riêng đối với thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được quyền
quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp và công
trình gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản
lý.
8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài
sản nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý:
- Trụ sở làm việc, nhà, công trình
xây dựng khác gắn liền với đất, ô tô, của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn tỉnh (trừ trường hợp ủy quyền cho Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo điểm b và điểm c khoản này).
- Tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý:
Tài sản là trụ sở làm việc, nhà, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
dự toán ngân sách cấp tỉnh cụ thể như sau:
- Trụ sở làm việc, nhà, công trình
xây dựng khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng.
- Trụ sở làm việc, nhà, công trình
xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp sau: phá dỡ để tạo thông thoáng
khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch
trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt
bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế
hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý:
- Tài sản là trụ sở làm việc, nhà,
công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc dự toán ngân sách cấp huyện, cụ thể như sau:
+ Trụ sở làm việc, nhà, công trình
xây dựng khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng.
+ Trụ sở làm việc, nhà, công trình
xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp sau: phá dỡ để tạo thông thoáng
khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch
trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt
bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế
hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.
- Tài sản (trừ trụ sở làm việc và
công trình gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100 triệu trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và trên 500
triệu/ 1 đơn vị tài sản đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
thuộc dự toán ngân sách cấp huyện
d) Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản (trừ trụ sở
làm việc và công trình gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính).
đ) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định thanh lý các loại tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình
gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng. Riêng đối với thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được quyền quyết định thanh lý tài sản
nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp và công trình gắn liền với đất,
ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
được giao quản lý, sử dụng.
9. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài
sản nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân
sách cấp tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu
trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân
sách cấp huyện.
c) Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
10. Thẩm quyền quyết định dùng tài sản
nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc dùng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh, cho thuê tài
sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cụ thể:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, công trình gắn liền với đất; xe ô tô của các đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính.
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định việc dùng tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, công trình gắn liền với đất; ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản vào mục đích sản xuất kinh doanh, cho
thuê tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc
dự toán ngân sách cấp huyện.
c) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính quyết định việc dùng tài sản nhà nước vào mục đích sản
xuất kinh doanh, cho thuê đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
Riêng việc thực hiện cho thuê các tài
sản trong thời gian ngắn, không liên tục đối với các hạng mục thuộc trụ sở làm
việc (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm...) và đối với
các tài sản khác (máy chiếu, thiết bị âm thanh, máy vi tính...), thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc cho thuê đối với các tài
sản này.
11. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để liên doanh,
liên kết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính trên địa bàn tỉnh,để liên doanh, liên kết.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, khi cần có sự
thay đổi về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung, sửa đổi cho phù hợp sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban và các đại biểu của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014 và thay thế Nghị quyết số 14g/2010/NQ-HĐND
ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh về việc phân cấp quản
lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 8 thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- VP: Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP và các Ban của Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh
TT Huế;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX Hương Thủy, Hương Trà và TP Huế;
- Báo TT Huế, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP: Lãnh đạo và các CV;
- Lưu: VT, LT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|