HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2014/NQ-HĐND
|
Nam Định, ngày 11 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP
QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009; Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều Thông tư số 245/2009/TT-BTC;
Xét Tờ
trình số 143/TTr-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản
lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý;
Sau khi
nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND và ý kiến của các đại biểu
HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp thuộc địa phương quản lý (có Quy định kèm theo).
Điều 2.
Nghị quyết
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế
Nghị quyết số 69/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của HĐND tỉnh về việc phê chuẩn
"Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước
tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa
phương quản lý".
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
Điều 4. Thường trực HĐND, các Ban
HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nam
Định khóa XVII, kỳ họp thứ mười hai thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3, Điều 4;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND thành phố Nam Định;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh; Báo Nam Định;
- Website Chính phủ, website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Hồng Hà
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ,
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC
XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Kèm theo Nghị quyết số 25/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh Nam
Định)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định về
việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức,
đơn vị).
2. Tài sản
nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là những tài sản nhà nước giao cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước cấp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của
đơn vị hoặc tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật, gồm:
a) Đất đai
(theo Luật Đất đai).
b) Nhà, các
tài sản khác gắn liền với đất.
c) Phương
tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
II. Đối
tượng áp dụng
- Cơ quan
nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
- Cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Các đối
tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
III. Nội
dung phân cấp quản lý tài sản nhà nước
1. Quyết định
thuê tài sản nhà nước.
2. Quyết định
mua sắm tài sản nhà nước.
3. Quyết định
thu hồi tài sản nhà nước.
4. Quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước.
5. Quyết định
bán tài sản nhà nước.
6. Quyết định
thanh lý tài sản nhà nước.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
I. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền
quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê
trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 7 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP) như sau:
- UBND tỉnh
quyết định đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê trụ sở làm việc
và Giám đốc Sở Tài chính.
- Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý và UBND cấp xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
và thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê trụ sở làm việc.
2. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản khác không phải là trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP như sau:
Căn cứ vào
tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định và nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê các tài sản là phương tiện giao
thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không phải
là trụ sở làm việc để phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
II. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đối với
tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư công.
2. Đối với
tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và
các tài sản khác:
a) Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định mua sắm tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, gồm:
- Ô tô các
loại;
- Tài sản
khác có giá trị mua sắm từ 300 triệu đồng trở lên đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh và giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên đối với các huyện,
thành phố.
b) Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố quyết định mua sắm tài sản nhà nước (trừ ô tô các
loại) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có giá trị từ 200 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng.
c) Thủ trưởng
các sở, ban, ngành quyết định mua sắm tài sản nhà nước (trừ ô tô các loại) của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới
300 triệu đồng.
d) Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
mua sắm tài sản nhà nước (trừ ô tô các loại) có giá trị dưới 200 triệu đồng.
III. Thẩm
quyền quyết định xử lý thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước:
a) Tài sản là
nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất bị bỏ trống
hoặc không sử dụng quá 12 tháng, ô tô các loại và các tài sản khác có nguyên
giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị do địa phương quản lý (riêng đất đai được quản lý
theo Luật Đất đai) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan.
b) Các tài
sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng không đúng mục đích,
sai chế độ nhà nước quy định, không có nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng
do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc địa phương quản lý là xe mô tô và các tài sản khác có nguyên giá
trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 300 đến dưới 500 triệu đồng theo
đề nghị xử lý tài sản nhà nước của thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1 của phần này).
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thu hồi tài sản
nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của phần này) của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nội bộ ngành mình, cấp mình quản lý.
IV. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước là nhà, đất thuộc trụ sở
làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất, ô tô các loại và các tài sản khác
có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng trở
lên trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc
Sở Tài chính căn cứ đề nghị xử lý tài sản nhà nước của thủ trưởng các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện
hành để quyết định điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá trên sổ sách kế
toán trên 1 đơn vị tài sản dưới 500 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại
Khoản 1 của phần này) giữa các sở, ban, ngành thuộc cấp tỉnh và cấp huyện với
nhau.
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản
nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1 của phần này) của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nội bộ ngành mình, cấp mình quản lý.
V. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước là nhà, các tài sản khác gắn liền với
đất, xe ô tô các loại và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán
trên 1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc
Sở Tài chính căn cứ đề nghị bán tài sản nhà nước của thủ trưởng các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện hành
để quyết định bán tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1 của
phần này) là xe mô tô và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
trên 1 đơn vị tài sản từ 300 đến dưới 500 triệu đồng.
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định bán tài sản nhà
nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của phần này) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản dưới 300 triệu đồng thuộc phạm
vi của ngành mình, cấp mình quản lý.
4. Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định bán tài sản nhà nước
không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 phần này.
VI. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị do địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan bao gồm:
- Nhà, các
tài sản khác gắn liền với đất.
- Xe ô tô
các loại.
- Các tài sản
khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng
trở lên.
2. Giám đốc
Sở Tài chính căn cứ đề nghị xử lý tài sản nhà nước của thủ trưởng các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện
hành để quyết định thanh lý tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại
Khoản 1 của phần này) là xe mô tô và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 300 đến dưới 500 triệu đồng.
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thanh lý tài sản
nhà nước (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của phần này) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản dưới 300 triệu đồng thuộc
phạm vi của ngành mình, cấp mình quản lý.
4. Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà
nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 phần này./.