Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND Về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2010 do Tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu | 04/2007/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/04/2007 |
Ngày có hiệu lực | 22/04/2007 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Nguyễn Viết Nên |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/NQ-HĐND |
Đông Hà, ngày 12 tháng 4 năm 2007 |
VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2010
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-TƯ ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính Trị và Nghị quyết 02/NQ-TU ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Tỉnh ủy Quảng Trị về Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 682/TTr-UBND ngày 28/3/2007 của UBND tỉnh kèm theo Đề án “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đến năm 2010”; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá- Xã hội và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
HĐND tỉnh tán thành và nhất trí thông qua Đề án của UBND tỉnh về Nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2010 với một số nội dung cụ thể như sau:
Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong; nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Xây dựng mạng lưới chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở để tăng khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế có chất lượng cho mọi người dân, mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển về thể chất, tinh thần và có ý thức giữ gìn sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Không ngừng nâng cao đạo đức, tay nghề cho đội ngũ cán bộ y tế.
- Chỉ tiêu cụ thể:
Chỉ tiêu dự báo |
2006 |
2008 |
2010 |
Dân số |
630.000 |
644.500 |
660.000 |
I. CÁC CHỈ TIÊU SỨC KHỎE |
|
|
|
Tuổi thọ trung bình (Năm) |
|
71,5 |
72 |
Chiều cao trung bình của thanh niên (Mét) |
|
|
1,6 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (%) |
23 |
21,5 |
Dưới 20 |
Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ |
Trên 95 |
Trên 98 |
Trên 98 |
Tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2500g (%) |
5,9 |
Dưới 5 |
Dưới 4 |
Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi (%0) |
12 |
11 |
10 |
Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi (%0) |
16 |
15 |
14 |
Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ sinh ra sống |
75 |
65 |
Dưới 50 |
Tỷ lệ người dân sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế (%) |
|
70 |
80 |
Tỷ lệ khám chữa bệnh cho người cao tuổi (%) |
|
100 |
100 |
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên (%) |
1,2 |
1,15 |
1,1 |
II. CÁC CHỈ TIÊU BẢO ĐẢM VỀ Y TẾ |
|
|
|
Số Bác sĩ/10.000 dân |
5,7 |
6,2 |
7 |
Tỷ lệ xã có Bác sĩ (%) |
66,7 |
80 |
90 |
- Đồng bằng và miền biển |
|
90 |
100 |
- Miền núi |
|
70 |
80 |
Dược sĩ đại học/vạn dân |
0,3 |
0,5 |
0,7 |
Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh trung học (%) |
80 |
100 |
100 |
Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về Y tế (%) |
26 |
55 |
70- 75 |
- Đồng bằng và miền biển |
|
60 |
85 |
- Miền núi |
|
40 |
50 |
Tỷ lệ thôn có nhân viên y tế hoạt động (%) |
100 |
100 |
100 |
Cơ sở Y tế được xây dựng kiên cố (%) |
|
90 |
100 |
Tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản được đào tạo cơ bản |
|
90 |
100 |
Cung cấp đầy đủ thuốc có chất lượng |
|
|
|
Giường bệnh/vạn dân |
17 |
20 |
24 |
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- HĐND tỉnh thông qua quy hoạch phát triển sự nghiệp Y tế, Giáo dục, Văn hoá- Thông tin, Thể dục- Thể thao giai đoạn 2007- 2010, có tính đến 2020; quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe làm cơ sở cho việc kêu gọi đầu tư phát triển cơ sở vật chất bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Nghiên cứu, bổ sung chính sách thu hút, sử dụng, đãi ngộ đối với đội ngũ thầy thuốc giỏi, có đức có tài. Khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập, tiếp tục triển khai để thực hiện tốt Nghị quyết 2d/2004/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế xã, phường và y tế thôn, bản;
- Thực hiện Quyết định 370/2003/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chuẩn quốc gia về Y tế xã. Có các giải pháp cụ thể để phấn đấu đến cuối năm 2010 có 70- 75% xã đạt chuẩn quốc gia về Y tế;
- Nâng cấp các cơ sở điều trị và dự phòng tuyến huyện và tuyến tỉnh để đáp ứng tốt hơn công tác phòng chống dịch bệnh và nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân;
- Đầu tư để nâng cấp trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng Y tế trước 2010; Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh từ 300 lên 500 giường. Củng cố hoạt động của Bệnh viện Điều dưỡng, phục hồi chức năng Cửa Tùng; mở rộng Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội thành trung tâm có giường bệnh và xúc tiến xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền. Ổn định và phát huy hiệu quả hệ thống Y tế tuyến huyện theo Nghị định 172/NĐ-CP của Chính phủ;
- Củng cố kiện toàn các hoạt động y, dược học cổ truyền. Tăng cường kết hợp quân, dân y trong công tác bảo vệ chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân ở vùng sâu, biên giới, hải đảo, những vùng có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế- xã hội và an ninh- quốc phòng.
2. Nâng cao hiệu quả công tác Thông tin giáo dục truyền thông
- Quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị với công tác bảo vệ chăm sóc nâng cao sức khoẻ nhân dân;
Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe để đưa các chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân về tận từng bản làng;
- Tăng cường công tác truyền thông về dinh dưỡng, thực hiện cơ cấu bữa ăn khoa học đủ chất và tiết kiệm cả ở đô thị và nông thôn nhất là cho trẻ em, phụ nữ, người già; bảo đảm chất lượng giáo dục thể chất trong trường học nhằm cải thiện nòi giống.
3. Thực hiện tốt công tác Phòng bệnh và khám chữa bệnh
- Ngành Y tế tham mưu tích cực cho các cấp chính quyền địa phương chỉ đạo các Ban, ngành, đoàn thể và nhân dân phối hợp tích cực với ngành Y tế chủ động trong công tác Phòng, chống dịch bệnh, thảm họa thiên tai;
- Tập trung nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở tất cả các tuyến đảm bảo mọi người dân được tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản, đặc biệt đồng bào vùng sâu, vùng xa, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi;
- Thực hiện có hiệu quả các dự án Chương trình y tế mục tiêu quốc gia; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm và các bệnh có nguy cơ cao; triển khai tốt các chương trình Phòng, chống các bệnh xã hội, chương trình Vệ sinh an toàn thực phẩm; Phòng, chống HIV/AIDS; chương trình quân, dân y kết hợp;
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế
- Đẩy mạnh công tác Giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kiên quyết chấn chỉnh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực tại cơ sở y tế;
- Tăng cường công tác Đào tạo: Đào tạo chuyên sâu, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đào tạo theo địa chỉ để đáp ứng đủ nguồn cán bộ cung cấp cho cơ sở và cho các tuyến điều trị chuyên sâu. Đẩy mạnh công tác chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và nghiên cứu khoa học, tăng cường phối hợp, liên kết với các ngành, các địa phương, các trung tâm đào tạo, trung tâm y tế lớn trong và ngoài nước để hợp tác chuyển giao kỹ thuật công nghệ, nâng cao tay nghề, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế;