Quyết định 370/2002/QĐ-BYT ban hành “Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010” của Bộ trưởng Bộ Y tế

Số hiệu 370/2002/QĐ-BYT
Ngày ban hành 07/02/2002
Ngày có hiệu lực 22/02/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Đỗ Nguyên Phương
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số. 370/2002/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “CHUẨN QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2001-2010”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ- Bộ Y tế

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này “Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010”.

Điều 2. Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010 là tiêu chuẩn và chỉ tiêu để các trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) triển khai thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.Các quy định trái với quy định trong Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 4. Các ông, bà Chánh văn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trưởng các Vụ của cơ quan Bộ Y tế, Cục trưởng Cục quản lý dược Việt Nam, Cục trưởng Cục Vệ sinh An toàn thực phẩm, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ




Đỗ Nguyên Phương

 

CHUẨN QUỐC GIA

VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

(Ban hành kèm theo Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT, ngày 07 tháng 02 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chuẩn I

XÃ HỘI HÓA CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN VÀ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ

A. XÃ HỘI HÓA CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN

1. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong xã được đưa vào nghị quyết của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã. Có kế hoạch hành động cụ thể do UBND xã phê duyệt để thực hiện những nghị quyết trên.

2. Có Ban chăm sóc sức khoẻ hoạt động thường xuyên tại xã do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, Trưởng trạm y tế làm phó ban thường trực và trưởng các ban ngành có liên quan tại địa phương là uỷ viên. Tổ chức họp đánh giá công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân tại xã 6 tháng/lần với sự tham dự của đại diện cộng đồng.

3. Huy động được cộng đồng, các tổ chức chính trị- xã hội tại địa phương tích cực tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế trên địa bàn.

B. CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ

1. 100% cán bộ trạm y tế và nhân viên y tế thôn, bản, ấp được bồi dưỡng kiến thức và có kỹ năng cơ bản về truyền thông- giáo dục sức khoẻ.

2. Thực hiện tư vấn và truyền thông- giáo dục sức khoẻ lồng ghép tại trạm y tế, tại cộng đồng và gia đình.

3. Giáo dục sức khoẻ qua hệ thống loa truyền thanh xã, ít nhất đạt:

Đồng bằng và trung du:4 lần/tháng trở lên

Miền núi:2 lần/tháng trở lên

4. Tổ chức, tham gia phi hợp tổ chức các buổi họp cộng đồng tại thôn, bản, ấp để tuyên truyền- giáo dục sức khoẻ tối thiểu đạt:

[...]