Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 03/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/04/2022
Ngày có hiệu lực 19/04/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Vũ Xuân Cường
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 19 tháng 4 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TƯ

(Kỳ họp giải quyết công việc phát sinh)

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chính như sau:

I. Phạm vi, ranh giới quy hoạch

Toàn bộ tỉnh Lào Cai với tổng diện tích tự nhiên 6.364,03 km2; 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: Thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và 07 huyện. Ranh giới: Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Có tọa độ địa lý từ 21040’56” đến 22050’30” vĩ độ Bắc; 103030’24” đến 104038’21” kinh độ Đông.

II. Quan điểm, mục tiêu, các đột phá phát triển

1. Quan điểm phát triển

a) Quy hoạch phát triển tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm hướng đến xây dựng, phát triển tỉnh Lào Cai trở thành một cực tăng trưởng, trung tâm kết nối các tỉnh phía Tây Nam Trung Quốc và các nước ASEAN, phù hợp với quan điểm, chủ trương phát triển chung của vùng Trung du miền núi phía Bắc và cả nước.

b) Phát huy tối đa hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để Lào Cai phát triển nhanh, bền vững, bao trùm và toàn diện; Bố trí không gian phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, bền vững trên cơ sở tập trung phát triển Một (1) trục động lực, Hai (2) cực phát triển, Ba (3) vùng kinh tế, Bốn (4) trụ cột phát triển kinh tế, Năm (5) nhiệm vụ trọng tâm, để khai thông, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế cho sự phát triển chung của tỉnh.

c) Chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, trong đó lấy con người là trung tâm và là nguồn lực phát triển quan trọng nhất, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo làm động lực quan trọng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và liên tục tạo ra các lợi thế so sánh mới để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh.

d) Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội; giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần và vật chất cho nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái; bảo tồn các di tích, di sản lịch sử, văn hóa; khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các tài nguyên thiên nhiên; chủ động thích nghi, ứng phó với biến đổi khí hậu.

đ) Chủ động mở rộng các quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế - xã hội; chủ động tổng kết, đúc rút kinh nghiệm và đề xuất với Trung ương các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới theo hướng "Hòa bình, hợp tác, phát triển".

e) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố tiềm lực, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, trong đó nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh là điều kiện tiên quyết, phát triển kinh tế là trọng tâm; là tỉnh hình mẫu trong xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và yếu tố con người để Lào Cai phát triển nhanh, bền vững và toàn diện trên các trụ cột về kinh tế, xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng - an ninh; nâng cao nhanh và bền vững năng lực cạnh tranh của Tỉnh dựa trên thu hút đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển kinh tế cửa khẩu, công nghiệp chế biến chế tạo, du lịch, nông nghiệp hàng hóa là động lực; trở thành cực tăng trưởng và trung tâm kết nối giao thương giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc. Đến năm 2030, GRDP/người tỉnh Lào Cai phấn đấu đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có GRDP/người cao của cả nước; thu nhập bình quân đầu người đứng trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có thu nhập bình quân đầu người cao trong cả nước; trở thành trung tâm của vùng và cả nước về du lịch, kinh tế cửa khẩu, dịch vụ và công nghiệp chế biến chế tạo. Đến năm 2050, xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của cả nước.

2.2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 phấn đấu đạt trên 10%/năm; cơ cấu kinh tế đến năm 2030: nông, lâm thủy sản 7,7 %; công nghiệp - xây dựng 50,6%; dịch vụ - thương mại 36,6%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 5,1%; GRDP bình quân đầu người đạt trên 260 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt trên 145 triệu đồng; phấn đấu tự cân đối ngân sách vào năm 2030; giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đạt trên 15 tỷ USD; toàn tỉnh có trên 15.000 doanh nghiệp, đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên 70%; tổng lượng khách du lịch đến địa bàn đạt trên 15 triệu lượt người, đóng góp GRDP của ngành du lịch trong tổng GRDP của tỉnh đạt trên 10%; huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 750 nghìn tỷ đồng.

b) Về xã hội: Đến năm 2030, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì dưới 1%/năm; tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương đạt 90%; số giường bệnh/1 vạn dân đạt 50 giường bệnh; số bác sỹ/1 vạn dân đạt 20 bác sỹ; tỷ lệ giảm hộ nghèo theo chuẩn quốc gia giảm bình quân 2-3%/năm, xuống dưới 7%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt trên 45%; 80% các thiết chế văn hóa trên địa bàn được củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, cơ bản đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân.

[...]