Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP năm 2025 hướng dẫn áp dụng quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 03/2025/NQ-HĐTP
Cơ quan ban hành Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
Ngày ban hành 30/09/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Lê Minh Trí
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2025/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2025

 

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN HÌNH PHẠT TỬ HÌNH THÀNH TÙ CHUNG THÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 81/2025/QH15;

Căn cứ Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14, Luật số 59/2024/QH15 và Luật số 86/2025/QH15;

Để áp dụng đúng và thống nhất một số quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 86/2025/QH15;

Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 86/2025/QH15 về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với người bị kết án tử hình trước ngày 01/7/2025 mà chưa thi hành án.

Điều 2. Trường hợp chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân

Người bị kết án tử hình trước ngày 01/7/2025 mà chưa thi hành án thì được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Bị mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14, Luật số 59/2024/QH15 và Luật số 86/2025/QH15 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự);

2. Bị kết án tử hình về một trong các tội: Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109); Tội gián điệp (Điều 110); Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194); Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250); Tội tham ô tài sản (Điều 353); Tội nhận hối lộ (Điều 354) và Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421);

3. Bị kết án tử hình về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án để quyết định hình phạt bằng hoặc thấp hơn khối lượng, thể tích chất ma túy thấp nhất quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự;

b) Khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án để quyết định hình phạt lớn hơn khối lượng, thể tích chất ma túy thấp nhất quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự mà người phạm tội không phải là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc không có 02 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên.

Điều 3. Về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự

1. Người bị kết án tử hình mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối được xem xét, chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân phải có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và văn bản hướng dẫn thi hành xác định họ mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối. Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tính từ thời điểm ban hành đến thời điểm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định là không quá 06 tháng.

2. Sau khi nhận được văn bản của trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam Công an cấp tỉnh về việc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự hoặc trong quá trình rà soát, phát hiện người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải lập danh sách người được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân và gửi danh sách này cùng hồ sơ vụ án, tài liệu kèm theo đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Ngay sau khi nhận được danh sách người được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cùng hồ sơ vụ án, tài liệu kèm theo và ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

Điều 4. về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 86/2025/QH15

1. Người bị kết án tử hình về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) được chuyển thành tù chung thân nếu trong bản án xác định khối lượng, thể tích chất ma túy như sau:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng bằng hoặc thấp hơn 30 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR- 11 có khối lượng bằng hoặc thấp hơn 03 kilôgam;

c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng bằng hoặc thấp hơn 09 kilôgam;

d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích bằng hoặc thấp hơn 22 lít;

đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này.

2. Người bị kết án tử hình về Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) được chuyển thành tù chung thân nếu trong bản án xác định khối lượng, thể tích chất ma túy như sau:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng bằng hoặc thấp hơn 30 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR- 11 có khối lượng bằng hoặc thấp hơn 03 kilôgam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng bằng hoặc thấp hơn 150 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng bằng hoặc thấp hơn 1.200 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng bằng hoặc thấp hơn 300 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng bằng hoặc thấp hơn 09 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích bằng hoặc thấp hơn 22 lít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

Điều 5. Về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 86/2025/QH15

Người bị kết án tử hình về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248), Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) được chuyển thành tù chung thân nếu trong bản án xác định khối lượng, thể tích chất ma túy lớn hơn khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định tại Điều 4 của Nghị quyết này và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Trong bản án không nhận định họ là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy. Người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy được xác định như sau:

a) Người chủ mưu là người thành lập, rủ rê hoặc lôi kéo nhóm đồng phạm thực hiện hành vi phạm tội;

b) Người cầm đầu là người khởi xướng chủ trương, đưa ra ý tưởng, kế hoạch hoặc phương hướng hoạt động của nhóm đồng phạm;

c) Người chỉ huy là người phân công, giao trách nhiệm, đôn đốc, trực tiếp chỉ đạo hoặc điều hành hoạt động của nhóm đồng phạm;

d) Cũng được coi là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy đối với người có hành vi tổ chức việc thực hiện tội phạm.

2. Trong bản án xác định họ không có 02 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp này, Tòa án chỉ căn cứ vào các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự mà không căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 của Bộ luật Hình sự để xem xét, quyết định việc chuyển hình phạt.

Điều 6. Xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân trong một số trường hợp cụ thể

1. Khi xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị quyết này, Tòa án căn cứ vào bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm và giải quyết như sau:

a) Trường hợp bản án sơ thẩm nhận định, đánh giá người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 của Nghị quyết này nhưng bản án phúc thẩm không nhận định hoặc có nhận định người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy và giữ nguyên hình phạt tử hình thì không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân;

b) Trường hợp bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm đều không nhận định, đánh giá người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy mà chỉ căn cứ vào khối lượng, thể tích chất ma túy, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt thì chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu họ không có 02 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên;

c) Trường hợp bản án không nhận định người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy mà nhận định họ là người tổ chức hoặc đã thực hiện một hoặc nhiều hành vi theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 của Nghị quyết này thì không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

2. Trường hợp vụ án có đồng phạm nhưng chỉ 01 bị cáo bị đưa ra xét xử và bị kết án tử hình về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) thì Tòa án chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu bản án không nhận định, đánh giá người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc không có 02 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên.

3. Trường hợp vụ án không có đồng phạm và bị cáo bị kết án tử hình về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) thì Tòa án chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu họ không có 02 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên.

4. Trường hợp người phạm tội về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) 02 lần trở lên nhưng bị xét xử trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình trong đó có ít nhất 01 lần thực hiện tội phạm với vai trò là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy thì Tòa án không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

5. Trường hợp người bị kết án về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) tại nhiều bản án, trong đó bản án tử hình nhận định họ không phải là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy, các bản án khác không phải bản án tử hình nhận định họ là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy thì Tòa án chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

Điều 7. Rà soát, lập danh sách đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 86/2025/QH15

Việc rà soát, lập danh sách người bị kết án tử hình được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 86/2025/QH15 được thực hiện như sau:

1. Trường hợp Tòa án đã xét xử sơ thẩm đang quản lý hồ sơ vụ án thì rà soát, lập danh sách người bị kết án tử hình được chuyển thành tù chung thân và gửi danh sách này cùng hồ sơ vụ án, tài liệu kèm theo (nếu có) đến Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập danh sách;

2. Trường hợp Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao đang quản lý hồ sơ vụ án, nếu bản án phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm về hình phạt tử hình thì chuyển hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã xét xử sơ thẩm để rà soát, lập danh sách người bị kết án tử hình được chuyển thành tù chung thân và gửi danh sách này cùng hồ sơ vụ án, tài liệu kèm theo (nếu có) đến Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập danh sách;

3. Trường hợp Tòa án quân sự Trung ương đang quản lý hồ sơ vụ án thì rà soát, lập danh sách người bị kết án tử hình được chuyển thành tù chung thân và gửi danh sách này cùng hồ sơ vụ án, tài liệu kèm theo (nếu có) đến Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập danh sách;

4. Trường hợp sau khi nhận được danh sách người bị kết án tử hình được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cùng hồ sơ vụ án, tài liệu kèm theo (nếu có) do Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Văn phòng Chủ tịch nước chuyển đến thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

Điều 8. Xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân như sau:

a) Trường hợp người bị kết án không được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản cho cơ quan lập danh sách, cơ quan khác có liên quan (nếu có);

b) Trường hợp người bị kết án được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

2. Quyết định tại điểm b khoản 1 Điều này được gửi cho Văn phòng Chủ tịch nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm, trại tạm giam nơi đang giam giữ người bị kết án và người bị kết án.

3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án hình phạt tù chung thân đối với người được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

Thời gian người bị kết án tử hình bị tạm giam trước khi được chuyển thành tù chung thân được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 30 tháng 9 năm 2025 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Dân nguyện và Giám sát của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Cổng Thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT (TANDTC, Vụ PC&QLKH).

TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN




Lê Minh Trí

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP năm 2025 hướng dẫn áp dụng quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP năm 2025 hướng dẫn áp dụng quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành

COUNCIL OF JUSTICES
SUPREME PEOPLE'S COURT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 03/2025/NQ-HDTP

Hanoi, September 30, 2025

 

RESOLUTION

ELABORATING APPLICATION OF REGULATIONS PERTAINING TO COMMUTATION OF DEATH SENTENCE TO LIFE SENTENCE

Pursuant to the Law on Organization of People’s Court No. 34/2024/QH15 amended by the Law No. 81/2025/QH15;  

Pursuant to the Criminal Code 100/2015/QH13 amended by the Law No. 12/2017/QH14, the Law No. 59/2024/QH15, and the Law No. 86/2025/QH15;

For the purpose of adequate and uniform application of regulations on commutation of death sentence to life sentence in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 4 of the Law on amendment to the Criminal Code No. 86/2025/QH15;

After consulting Director of the Supreme People’s Procuracy and the Minister of Justice;

Council of Justices of the Supreme People’s Court promulgates Resolution guiding application of regulations on commutation of death sentence to life sentence.

Article 1. Scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Cases in which death sentence is commuted to life sentence

People met with death sentence before July 1, 2025 where the sentence has not been executed shall benefit from commutation where they serve life sentence instead if:

1. They have terminal cancer according to Point c Clause 3 Article 40 of the Criminal Code No. 100/2015/QH13 amended by the Law No. 12/2017/QH14, the Law No. 59/2024/QH15, and the Law No. 86/2025/QH15 (hereinafter referred to as “Criminal Code”);

2. They are met with death sentence for: Activities against the people's government (Article 109); Espionage (Article 110); Sabotaging facilities of Socialist Republic of Vietnam (Article 114); Manufacturing and trading of counterfeit medicines for treatment or prevention of diseases (Article 194); Illegal transport of narcotic substances (Article 250); Embezzlement (Article 353); Taking bribes (Article 354); or Disruption of peace, provocation of war of aggression (Article 421);

3. They are met with death sentence for Illegal manufacturing of narcotic substances (Article 248) or Illegal deal in narcotic substances (Article 251) if:

a) Quantity and volume of narcotics substances determined under judgment for determining penalties are equal to or lower than the minimum quantity and volume of narcotics substances under Clause 5 Article 248 or Clause 5 Article 251 of the Criminal Code;

b) Quantity and volume of narcotic substances determined under judgment for determining penalties are greater than the minimum quantity and volume under Clause 5 Article 248 or Clause 5 Article 251 of the Criminal Code wherein the convicted persons are not leaders, masterminds, or commanders, or in possession of at least 2 aggravating circumstances.  

Article 3. Commutation of death sentence to life sentence for cases under Point c Clause 3 Article 40 of the Criminal Code

1. People convicted with death sentence and having terminal cancer shall be required to obtain conclusion of specialized medical examination and treatment establishments in accordance with the Law on Medical Examination and Treatment and guiding documents wherein terminal cancer is verified in order to be considered and have their death sentence commuted to life sentence.  Such conclusion must be issued by medical examination and treatment establishments must be issued at most 6 months prior the date on which Chief Justice of the Supreme People’s Court review and decide.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Upon receiving list of people whose death sentence is commuted to life sentence together with case files, related documents, and feedback of the Supreme People’s Procuracy, Chief Justice of the Supreme People’s Court shall consider and commute death sentence to life sentence.

Article 4. Commutation of death sentence to life sentence for cases detailed under Point a Clause 3 Article 4 of the Law on amendment to the Criminal Code No. 86/2025/QH15

1. People met with death sentence for Illegal manufacturing of narcotic substances (Article 248) shall have their death sentence commuted to life sentence where:

a) Weight of opium sap, cannabis sap, or coca extract is equal to or lower than 30 kilogram;

b) Weight of heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA, or XLR- 11 is equal to or lower than 3 kilogram;

c) Weight of other narcotics substances in solid form is equal to or lower than 9 kilogram;

d) Volume of other narcotics substances in liquid form is equal to or lower than 22 liters;

dd) There are at least 2 narcotics substances of which total weight and volume are equivalent to quantity or volume of narcotics substances under any Point from Point a through Point d of this Clause.

2. People met with death sentence for Illegal manufacturing of narcotic substances (Article 251) shall have their death sentence commuted to life sentence where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Weight of heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA, or XLR- 11 is equal to or lower than 3 kilogram;

c) Weight of coca leaves; Khat leaves; leaves, root, trunk, branches, flower, fruit of cannabis plants or other parts thereof containing narcotics substances is equal to or lower than 150 kilogram;

d) Weight of dried opium poppy fruit is equal to or lower than 1.200 kilogram;

dd) Weight of dried opium poppy fruit is equal to or lower than 300 kilogram;

e) Weight of other narcotics substances in solid form is equal to or lower than 9 kilogram;

g) Volume of other narcotics substances in liquid form is equal to or lower than 22 liters;

h) There are at least 2 narcotics substances of which total weight and volume are equivalent to quantity or volume of narcotics substances under any Point from Point a through Point g of this Clause.

Article 5. Commutation of death sentence to life sentence for cases detailed under Point b Clause 3 Article 4 of the Law on amendment to the Criminal Code No. 86/2025/QH15

People met with death sentence for Illegal manufacturing of narcotic substances (Article 248) or Illegal deal in narcotic substances (Article 251) shall have their death sentence commuted to life sentence where quantity, volume of narcotic substances under judgment is greater than the quantity and volume of narcotic substances under Article 4 hereof and:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Leaders are individuals who establish, incite, or persuade accomplices to commit violations of the law;

b) Masterminds are individuals who initiate ideas, plans, or operating methods of the group;

c) Commanders are individuals who assign tasks, responsibilities, expedite, direct, coordinate operation of the group;

d) Individuals organizing violations of the law shall also be considered leaders, masterminds, commanders.

2. They do not have 2 aggravating circumstances or more under the judgment according to Article 52 of the Criminal Code.  In this case, the court shall rely solely on aggravating circumstances under Article 52 of the Criminal Code and disregard mitigating circumstances under Article 51 of the Criminal Code to consider and commute death sentence.

Article 6. Consideration and commutation of death sentence to life sentence in specific cases

1. For the purpose of consideration and commutation of death sentence to life sentence for cases under Article 5 hereof, the court shall rely on initial judgment, appellate judgment and proceed as follows:

a) Where initial judgment states, identifies persons met with death sentence as leaders, masterminds, or commanders in accordance with Clause 1 Article 5 hereof while appellate judgment does not state or states that persons met with death sentence are leaders, masterminds, or commanders and retains penalties, the persons’ death sentence shall not be commuted to life sentence;

b) Where both initial judgment and appellate judgment do not state nor deem persons met with death sentence as leaders, masterminds, or commanders but rely on quantity, volume of narcotics substances, aggravating circumstances, mitigating circumstances to determine penalties, the persons’ death sentence shall be commuted to life sentence if they do not have 2 aggravating circumstances or more;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where a case involves an accomplice or accomplices and only 1 defendant is tried then convicted with a death sentence for Illegal manufacturing of narcotic substances (Article 248) or Illegal deal in narcotic substances (Article 251), the court shall commute his/her death sentence to life sentence if the judgment does not state or deem him/her as the leader, mastermind, or commander and he/she does not have 2 aggravating circumstances or more.

3. Where a case has no accomplice and the defendant is convicted with a death sentence for Illegal manufacturing of narcotic substances (Article 248) or Illegal deal in narcotic substances (Article 251), the court shall commute death sentence to life sentence if he/she does not have 2 aggravating circumstances or more.

4. Where a person commits Illegal manufacturing of narcotic substances (Article 248) or Illegal deal in narcotic substances (Article 251) at least twice for which they are tried in the same case and met with death sentence and one of which they participate as a leader, mastermind, or commander, the court shall not commute his/her death sentence to life sentence.

5. Where a person is convicted for Illegal manufacturing of narcotic substances (Article 248) or Illegal deal in narcotic substances (Article 251) in multiple judgments among which death sentence judgments state that he/she is not the leader, mastermind, or commander while non-death sentence judgments state that he/she is the leader, mastermind, or commander, the court shall commute the death sentence to life sentence.

Article 7. Review and listing for cases under Clause 3 Article 4 of the Law on amendment to the Criminal Code No. 86/2025/QH15

Review and listing of people met with death sentence commuted to life sentence in accordance with Clause 3 Article 4 of the Law on amendment to the Criminal Code No. 86/2025/QH15 shall be carried out as follows:

1. Where court that has handled initial trial is in possession of the case file, the court shall review, prepare, and send list of persons met with death sentence commuted to life sentence together with case files and attachments (if any) to Supreme People's Court within 3 working days from the date on which they finishing preparing the list;

2. Where Appellate court of the Supreme People’s Court is in possession of the case file, if the appellate judgment retains the initial judgment pertaining to death sentence, transfer the case file to provincial People’s Courts that have initiated initial trial which review, prepare, and send list of persons met with death sentence commuted to life sentence together with case files, attachments (if any) to Supreme People’s Court within 3 working days from the date on which the list is completed;

3. Where central military court is in possession of the case file, the court shall review, prepare, and send list of persons met with death sentence commuted to life sentence together with case files and attachments (if any) to Supreme People's Court within 3 working days from the date on which they finishing preparing the list;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Consideration of commutation of death sentence to life sentence

1. Chief Justice of the Supreme People’s Court shall consider and commute death sentence to life sentence as follows:

a) Where death sentence of a convicted person is not commuted to life sentence, Chief Justice of the Supreme People’s Court shall inform authorities that prepare the list and other relevant agencies (if any);

b) Where death sentence of a convicted person is commuted to life sentence, Chief Justice of the Supreme People’s Court shall issue decision on commutation of death sentence to life sentence.

2. Decision under Point b Clause 1 of this Article shall be sent to Office of the President, the Supreme People’s Procuracy, the court that has handled initial trial, peer Procuracy of the court that has handled initial trial, detention center where convicted person is located, and convicted person.

3. Within 7 days from the date on which Chief Justice of the court that has handled initial trial receives decision on commutation of death sentence from Chief Justices of Supreme People’s Court, Chief Justice of the court that has handled initial trial shall issue decision on life sentence to be complied with by person whose death sentence is commuted to life sentence.

Periods in which the person met with death sentence serve imprisonment shall count towards duration of prison sentence.

Article 9. Entry into force

This Resolution has been approved by the Council of Justices of the Supreme People’s Court on September 30, 2025 and comes into force from November 1, 2025./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF COUNCIL OF JUSTICES
CHIEF JUSTICE




Le Minh Tri

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP năm 2025 hướng dẫn áp dụng quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: 03/2025/NQ-HĐTP
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
Người ký: Lê Minh Trí
Ngày ban hành: 30/09/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản