Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 -2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu | 03/2009/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 28/07/2009 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Trịnh Đình Dũng |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2009/NQ-HĐND |
Vĩnh Yên, ngày 28 tháng 7 năm 2009 |
VỀ CHƯƠNG TRÌNH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2009- 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003 của Ủy ban Thường vụ quốc hội và Pháp lệnh số 08/2008-UBTVQH12 ngày 27-12-2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04-8-2008 của Thủ tướng Chính Phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14-5-2008 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số và kế hoạch hóa gia đình ở địa phương;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số: 63/TTr-UBND ngày 19-6-2009 của UBND tỉnh về chương trình Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015 gồm các nội dung sau:
Thực hiện mô hình gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ và bền vững, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, duy trì vững chắc mức sinh thay thế; giảm thiểu sự mất cân bằng giới tính khi sinh. Từng bước nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và đất nước.
2.1. Thực hiện quy mô gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng có 1 hoặc 2 con).
2.2. Phấn đấu mức giảm sinh hàng năm 0,25‰, đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh còn dưới 1%.
2.3. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên xuống dưới 7% vào năm 2015.
2.4. Duy trì bền vững mức sinh thay thế.
2.5. Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được kiểm tra sức khoẻ, được trang bị kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
2.6. Hạ tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh xuống còn dưới 110 nam/100 nữ vào năm 2015.
2.7. Phấn đấu hàng năm các bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh đều được thăm khám sàng lọc trước sinh và sau sinh để hạn chế đến mức thấp nhất số trẻ em sinh ra bị mắc các bệnh bẩm sinh, dị tật, khuyết tật.
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị- xã hội, đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm đến công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, coi đó là một nội dung quan trọng trong chương trình công tác thường kỳ. Huy động và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức chính trị- xã hội, xã hội nghề nghiệp và cộng đồng về thực hiện công tác Dân số. Lấy kết quả thực hiện tốt các mục tiêu Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tập thể, cá nhân. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Khuyến khích, ưu tiên tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư các dịch vụ phục vụ công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
3.2. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và thực hiện hiệu quả các chương trình lồng ghép.
Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình với nội dung, hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, nội dung tập trung vào việc giảm tỷ lệ sinh, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh và từng bước nâng cao chất lượng dân số.
Các thôn, làng, tổ dân phố; các tổ chức, cơ quan, đơn vị đưa chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình vào hương ước, quy ước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị mình để làm tiêu chí xét thi đua hàng năm.
Thực hiện lồng ghép có hiệu quả giữa công tác Dân số - Kế hoạch gia đình với các phong trào, cuộc vận động khác tại địa phương, đơn vị.