Nghị quyết 03/2006/NQ–HĐND về quy hoạch phát triển Khoa học và công nghệ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 03/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/07/2006
Ngày có hiệu lực 24/07/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Quynh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 03/2006/NQ-HĐND

Hạ Long, ngày 14 tháng 07 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tchức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 22 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31-12-2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam đến năm 2010; Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21-3-2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010;

Căn cứ Nghị quyết số 33/2005/NQ-HĐ ngày 9-12-2005 của HĐND tỉnh về chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2006;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2120/TT-UBND, ngày 21-6-2006 của Ủy ban nhân dân về phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I- Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 (phương án chọn là KHCN2) với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu:

- Phấn đấu đến năm 2010, hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm mang thương hiệu Quảng Ninh đạt 35% GDP; đến năm 2015 đạt 40% GDP và đến năm 2020 đạt 42% GDP.

- Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có tỷ lệ nhân lực khoa học và công nghệ so với tng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế là 1:16; đến năm 2015 là 1:11 và đến năm 2020 là 1:9.

- Tăng đầu tư ngân sách của tỉnh cho khoa học và công nghệ: năm 2006 đạt 5% tổng chi ngân sách; năm 2007 đạt 0,8%; năm 2008 đạt 1%; năm 2009 đạt 1,5% và từ năm 2010 trở đi đảm bảo mức kinh phí đầu tư cho sự nghiệp khoa học và công nghệ đạt 2% tổng chi ngân sách như quy định của Nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ để tăng đầu tư của toàn xã hội cho khoa học, công nghệ ở Quảng Ninh đến năm 2010 đạt 1,5% GDP; đến năm 2015 đạt 1,8% GDP và đến năm 2020 đạt 2,0% GDP.

- Đảm bảo từ năm 2007, mỗi huyện, thị xã, thành phố bố trí ít nhất một cán bộ chuyên trách quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và phát triển đội ngũ này ở những năm tiếp theo, nhất là ở các thị xã, thành phố.

- Phấn đấu đến năm 2010 xây dựng thành công một trường đại học đa ngành và tổ chức mạng lưới vệ tinh ở các cơ sở khoa học và công nghệ ở tỉnh hoạt động có hiệu quả.

- Phấn đấu đến năm 2010 hình thành thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

2. Nội dung quy hoạch:

Bao gồm 134 nhiệm vụ ở các lĩnh vực chủ yếu sau:

- Lĩnh vực công nghệ thông tin: 8 nhiệm vụ.

- Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: 18 nhiệm vụ.

- Lĩnh vực điu tra cơ bản và bảo vệ môi trường: 18 nhiệm vụ.

- Lĩnh vực khoa học, công nghệ công nghiệp: 27 nhiệm vụ.

- Lĩnh vực khoa học, công nghệ dịch vụ: 17 nhiệm vụ.

- Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp: 21 nhiệm vụ.

Các dự án khoa học, công nghệ: 25 dự án.

(Nội dung cụ thể trong phụ lục kèm theo Nghị quyết này).

3. Những giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch

[...]