Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 08/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 25/07/2013
Ngày có hiệu lực 04/08/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Thành
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2013/NQ-HĐND

Thành phố Hải Phòng, ngày 25 tháng 07 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 21/12/2004;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16/5/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố (khóa XIV) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Sau khi xem xét Tờ trình số 25 /TTr-UBND ngày 06/6/2013 và Đề án số 3940 /ĐA-UBND ngày 06/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án số 3940 /ĐA-UBND ngày 06/6/2013 kèm theo Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày 06/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về "Nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030", đồng thời nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:

a) Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là nền tảng và động lực đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao sức mạnh tổng hợp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh; là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững thành phố.

b) Thực hiện tốt chủ trương đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống tổ chức, các cơ chế chính sách về khoa học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

c) Tập trung phát triển và trọng dụng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ. Thường xuyên coi trọng xây dựng và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của thành phố; chú trọng phát huy lợi thế của Hải Phòng, tranh thủ tối đa tiềm lực khoa học và công nghệ của Trung ương.

e) Chủ động hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới; thu hút nguồn lực và chuyên gia khoa học và công nghệ có trình độ và chất lượng cao tham gia các dự án khoa học và công nghệ của thành phố.

2. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát

Khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để nâng cao sức mạnh tổng hợp của thành phố toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế thành phố, đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế biển, đảo, kinh tế tri thức, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng…

Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành trung tâm ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ của vùng duyên hải Bắc bộ và của cả nước, trong tốp đầu phát triển các lĩnh vực khoa học công nghệ về biển, kinh tế biển và môi trường biển vào năm 2030.

b) Mục tiêu cụ thể

- Bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tư vấn, phản biện khoa học, xây dựng căn cứ khoa học xác đáng cho các chủ trương, chính sách, quyết định của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh. Nâng cao hiệu quả mọi mặt của hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, gắn bó chặt chẽ với sản xuất, kinh doanh; xây dựng phát triển đô thị, nông thôn và đời sống nhân dân; góp phần quan trọng tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, xây dựng đô thị hiện đại, văn minh, xây dựng nông thôn mới.

- Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng, phát triển công nghệ, kỹ thuật cao. Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ, kỹ thuật cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao đạt 30% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2015, đạt 40% vào năm 2020.

- Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 20 - 25%/năm; giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ tăng trung bình 15-20%/năm. Năm 2020, đạt trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực chủ yếu; các sản phẩm chủ yếu đạt tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong GDP lên khoảng 30% vào 2015, 40% vào năm 2020.

- Số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ đến năm 2015 tăng gấp 2 lần so với giai đoạn 2006-2010, đến năm 2020 tăng 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015. Đến năm 2020, phấn đấu 100% giải pháp hữu ích của Hải Phòng được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống; phấn đấu 100% các đặc sản, làng nghề truyền thống của Hải Phòng được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; số lượng đơn đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài tăng trung bình 20%/năm.

- Củng cố và tăng cường năng lực nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố; tranh thủ tốt tiềm lực khoa học và công nghệ của Trung ương và quốc tế. Chuyển các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo pháp luật quy định. Hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học trên địa bàn có khả năng giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của thành phố, có sức lan tỏa trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng duyên hải Bắc bộ và trong các ngành biển và kinh tế biển.

- Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao, xây dựng đội ngũ chuyên gia khoa học và công nghệ giỏi, đầu đàn. Phấn đấu đến năm 2020 nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đạt 850 người/vạn dân; tỷ lệ cán bộ nghiên cứu - phát triển đạt 12 - 13 người/vạn dân. Đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố tăng bình quân 20%/năm; trong đó phấn đấu cán bộ có trình độ trên đại học đạt 35% vào năm 2015, 40% vào năm 2020.

- Phấn đấu tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP vào năm 2015, trên 2% GDP vào năm 2020; đầu tư từ ngân sách cho khoa học và công nghệ bảo đảm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách thành phố hàng năm.

- Đổi mới cơ bản hệ thống và cơ chế chính sách về khoa học và công nghệ theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Nhiệm vụ chủ yếu

[...]