Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về chương trình khuyến công và phát triển làng nghề giai đoạn 2006 – 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 6 ban hành

Số hiệu 02/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/04/2006
Ngày có hiệu lực 21/04/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Trịnh Đình Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 02/2006/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 14 tháng 4 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ  GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Trên cơ sở Tờ trình số 39/TTr-UB ngày 24/3/2006 của UBND tỉnh về chương trình khuyến công và phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ và giải pháp chương trình khuyến công và phát triển làng nghề tỉnh giai đoạn 2006-2010

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu chung:

- Động viên và huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công. Nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, khôi phục các làng nghề truyền thống, du nhập và phát triển nghề mới.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp là 21%/năm, trong đó công nghiệp nông thôn tăng trưởng bình quân trên 35%/năm nhằm góp phần đưa tỷ trọng công nghiệp đạt 58,4% trong cơ cấu GDP tỉnh vào năm 2010.

- Mở rộng quy mô hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ để tạo ra sản phẩm có chất lượng, có sức cạnh tranh trên thị trường.

- Phấn đấu đến năm 2010 có 25 - 30 làng đạt tiêu chuẩn làng nghề.

- Hàng năm đào tạo, khởi sự doanh nghiệp từ 100-150 người, bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh từ 100 - 200 người.

- Truyền nghề, đào tạo nghề gắn với khôi phục làng nghề truyền thống, phát triển làng nghề mới, mỗi năm từ 1.200 đến 1.400 người để tạo nhân tố nòng cốt phát triển, nhân cấy nghề; giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ 6.000 đến 9.000 người.

2. Phạm vi đối tượng áp dụng

Phạm vi và đối tượng áp dụng của chương trình khuyến công là:

a) Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

b) Các Hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập và hoạt động theo Bộ Luật dân sự, Luật Hợp tác xã;

c) Các hộ kinh doanh cá thể.

d) Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.

3. Các ngành nghề được ưu tiên hưởng chính sách khuyến công

a) Công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm;

b) Cơ sở sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động như: Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, dệt may, ươm tơ, xe tơ, dệt lụa…;

c) Cơ sở sản xuất TTCN, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như: Trạm Khắc đá, trạm khắc gỗ, thêu ren, sơn mài, khảm trai, mây tre đan, gốm sứ…;

d) Cơ sở sản xuất cơ khí nhỏ; cơ sở sản xuất phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;

e) Cơ sở sản xuất sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm mới (là sản phẩm nơi cơ sở sản xuất đầu tư chưa sản xuất được); sản xuất gia công chi tiết, bán thành phẩm cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;

[...]