Dự thảo Nghị định về chính sách phát triển thủy sản

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 16/06/2021
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký ***
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày    tháng    năm 2021

DỰ THẢO

 

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi một số điều của luật các tổ chức tín dụng 2010;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Chính phủ ban hành Nghị định về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chính sách về đầu tư; bảo hiểm; chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư và một số chính sách khác để phát triển thủy sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực: Nuôi trồng thuỷ sản, Khai thác thuỷ sản, Bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản được hưởng các chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư và một số chính sách khác theo quy định tại Nghị định này.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các chính sách được quy định tại Nghị định này.

Chương II

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

Điều 3. Chính sách đầu tư

1. Ngân sách trung ương:

a) Ngân sách Trung ương ưu tiên bố trí vốn trong giai đoạn 5 năm sau và hàng năm theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt với mức đầu tư bình quân hàng năm tăng tối thiểu gấp 02 lần so với số vốn bình quân hàng năm đã bố trí trong giai đoạn 5 năm trước.

b) Đầu tư 100% kinh phí xây dựng các hạng mục thiết yếu: cảng cá loại I; khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng; cảng cá loại II, khu neo đậu tránh trú bão tại các đảo, quần đảo. Hỗ trợ tối đa 90% kinh phí đầu tư xây dựng các hạng mục thiết yếu đối với cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh. Ưu tiên xây dựng, nâng cấp công trình tại các đảo và cảng cá động lực thuộc các Trung tâm nghề cá lớn.

Các hạng mục thiết yếu bao gồm: cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải; nhà phân loại; nhà điều hành; sân và đường nội bộ; hệ thống đèn chiếu sáng; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng, phòng cháy chữa cháy.

c) Đầu tư 100% kinh phí xây dựng các hạng mục hạ tầng thiết yếu vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, vùng nuôi trồng thuỷ sản trên biển, vùng sản xuất giống thuỷ sản tập trung, vùng sản xuất giống nuôi biển do Bộ, ngành, Trung ương, địa phương quản lý thuộc danh mục dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Hạng mục hạ tầng thiết yếu vùng sản xuất giống, vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung gồm: Hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, trạm bơm, đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện đầu mối, hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ công tác điều hành quản lý.

[...]