Nghị định thư số 55/2004/LPQT về việc bổ sung Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

Số hiệu 55/2004/LPQT
Ngày ban hành 26/07/2004
Ngày có hiệu lực 30/06/2004
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Bộ Ngoại giao
Người ký Nguyễn Hoàng Anh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NGOẠI GIAO

*******

Số: 55/2004/LPQT

 

 

Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2004

 

Nghị định thư bổ sung Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có hiệu lực từ ngày 30 tháng 6 năm 2004.

(kèm theo “Quy định về bảo tồn và quản lý nguồn lợi thuỷ sản trong vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ”)./.

 

 

 TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hoàng Anh

 

NGHỊ ĐỊNH THƯ

BỔ SUNG HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC NGHỀ CÁ VỊNH BẮC BỘ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi tắt là “hai Bên ký kết”), căn cứ quy định tại Điều 11 “Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi tắt là “Hiệp định hợp tác nghề cá”) ký ngày 25 tháng 12 năm 2000, qua hiệp thương hữu nghị đã thỏa thuận về dàn xếp quá độ như sau:

Điều 1.

1. Nghị định thư bổ sung này được áp dụng cho một phần Vùng đặc quyền kinh tế của mỗi nước ở phía Bắc Vùng đánh cá chung gọi là “Vùng nước dàn xếp quá độ”.

2. Phạm vi Vùng nước dàn xếp quá độ trong Vịnh Bắc Bộ là vùng nước được giới hạn bằng các đoạn thẳng nối các điểm ở phía Bắc vĩ tuyến 20o Bắc theo thứ tự dưới đây, nhưng giữa hai điểm K, L được nối bằng cung tròn có tâm là đèn biển đảo Bạch Long Vỹ (20o08’00’’ Bắc, 107o43’40’’ Đông) và bán kính 15 hải lý.

Điểm

Vĩ độ Bắc

Kinh độ Đông

A (6)

B

C

D

E

F

G

H

I

J (11)

K

L

A (6)

20o 08’ 00’’

20o 04’ 25’’

20o 37’ 30’’

20o 49’ 40’’

20o 54’ 00’’

20o 43’ 20’’

20o 25’ 35’’

20o 19’ 25’’

20o 09’ 30’’

20o 00’ 00’’

20o 00’ 00’’

20o 00’ 00’’

20o 00’ 00’’

108o 42’ 32’’

108o 48’ 15’’

108o 41’ 30’’

108o 34’ 10’’

108o 16’ 25’’

108o 01’ 40’’

107o 37’ 40’’

107o 23’ 00’’

107o 07’ 41’’

107o 07’ 41’’

107o 30’ 00’’

107o 57’ 00’’

107o 42’ 32’’

Các tọa độ trên được xác định trên tổng đồ toàn diện Vĩnh Bắc Bộ được đính kèm theo Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ.

Điều 2. Hai Bên ký kết đạt được thỏa thuận về số lượng tầu cá vào đánh bắt trong Vùng nước dàn xếp quá độ như sau:

Trong năm đầu tiên sau khi Hiệp định hợp tác nghề cá có hiệu lực, số lượng tầu cá Trung Quốc vào Vùng nước dàn xếp quá độ phía Tây đường phân định Vịnh Bắc Bộ là 920 tầu, tỷ lệ tầu lưới kéo không vượt quá 35% số tầu của các nghề khác do phía Trung Quốc tự điều chỉnh nhưng phải tuân thủ pháp luật hữu quan của Việt Nam, phạm vi công suất máy chính từ 20 – 200 CV/tầu, công suất bình quân là 85CV/tầu, tổng công suất máy tầu của phía Trung Quốc được phép vào đánh bắt là 78.200CV.

Số tầu kể trên được cắt giảm hàng năm là 25% tương đương 320 tầu với tổng công suất 19.550CV và tỷ lệ tầu lưới kéo không vượt quá 35% số tầu còn lại. Sau 4 năm tầu cá Trung Quốc sẽ rút hết khỏi Vùng nước dàn xếp quá độ phía Tây đường phân định Vịnh Bắc Bộ.

Số lượng tầu, tổng công suất máy tầu của Việt Nam vào Vùng nước dàn xếp quá độ phía Đông đường phân định Vịnh Bắc Bộ tương đương với số lượng tầu, tổng công suất máy tầu của Trung Quốc vào Vùng nước dàn xếp quá độ phía Tây đường phân định Vịnh Bắc Bộ và cắt giảm theo tỷ lệ tương đương.

Điều 3.

1. Hai Bên ký kết tiến hành quản lý đối với tầu cá hoạt động nghề cá trong Vùng nước dàn xếp quá độ thuộc vùng biển của mình.

2. Căn cứ vào thỏa thuận giữa hai Bên ký kết và căn cứ vào thông báo về danh sách tầu xin phép đánh bắt của Bên ký kết kia, hàng năm, cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên ký kết cấp giấy phép đánh bắt trong Vùng nước dàn xếp quá độ thuộc vùng biển của mình cho công dân và tầu cá của Bên ký kết kia với hình thức đơn giản và thuận tiện. Thông báo về danh sách tầu xin phép đánh bắt cần bao gồm tên tầu, số hiệu tầu, họ tên chủ tầu, thuyền trưởng, trọng tải của tầu, công suất máy chính của nghề đánh bắt. Tầu cá được cấp phép phải nộp phí cấp phép, đánh bắt (trị giá 200 đô la Mỹ/ tầu/năm).

3. Tầu cá của hai Bên ký kết đã được cấp phép khi vào hoạt động nghề cá trong Vùng nước dàn xếp quá độ phải có dấu hiệu nhận biết theo quy định của Ủy ban liên hợp nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung. Hai Bên ký kết có nghĩa vụ hướng dẫn ngư dân nước mình ghi chính xác nhật ký đánh bắt theo mẫu thống nhất của Ủy ban liên hợp nghề cá Vịnh Bắc Bộ, khi thực sự cần thiết phải xuất trình cho lực lượng kiểm tra, kiểm soát trên biển của nước ven biển. Hai Bên ký kết phải thông báo kịp thời cho Bên ký kết kia tình hình ngư dân của Bên ký kết kia chưa ghi nhật ký đánh bắt theo yêu cầu, nhưng không được xử phạt với lý do chưa ghi nhật ký.

4. Mỗi Bên ký kết cần phải áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm việc công dân và tầu cá của nước mình đã được cấp phép khi tiến hành hoạt động nghề cá trong Vùng nước dàn xếp quá độ của Bên ký kết kia, tuân thủ những quy định của Nghị định thư bổ sung này, của luật pháp, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của Bên ký kết kia, đặc biệt là những quy định về hoạt động nghề cá, biện pháp bảo tồn tài nguyên sinh vật biển và quy định về bảo vệ môi trường biển.

5. Hai Bên ký kết cần kịp thời thông báo cho nhau những luật và những văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong nước của mình được nêu tại điều này, bao gồm tình hình ban hành, sửa đổi và hủy bỏ những luật và những văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Điều 4.

1. Hai Bên ký kết có nghĩa vụ giáo dục và đào tạo ngư dân nước mình khi vào hoạt động nghề cá trong Vùng nước dàn xếp quá độ.

2. Mỗi Bên ký kết có quyền xử phạt theo luật pháp nước mình những tầu cá chưa được cấp phép mà vào hoạt động ở Vùng nước dàn xếp quá độ thuộc vùng biển của mình. Đối với những tầu cá đã được cấp phép vào Vùng nước dàn xếp quá độ nhưng có hoạt động vi phạm những quy định về hoạt động nghề cá thì áp dụng các hình thức xử phạt theo Điều 20 Quy định quản lý, bảo tồn nguồn lợi Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ.

3. Khi cơ quan có thẩm quyền của một Bên ký kết căn cứ vào những quy định của Nghị định thư bổ sung này để tiến hành xử phạt cần thông báo nhanh chóng cho cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia tình hình liên quan và kết quả xử lý. Các tầu cá và thuyền viên bị bắt giữ cần phải được phóng thích nhanh chóng sau khi có giấy cam kết hoặc những bảo đảm khác thích đáng.

4. Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên ký kết cần tạo thuận lợi cho những tầu cá đã được cấp hhép của Bên ký kết kia được vào Vùng nước dàn xếp quá độ thuộc vùng biển của mình. Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên ký kết không được lạm dụng chức quyền, gây trở ngại cho những công dân và tầu cá đã được cấp phép của Bên ký kết kia tiến hành hoạt động nghề cá bình thường trong Vùng nước dàn xếp quá độ thuộc vùng biển của mình.

[...]