Luật Đất đai 2024

Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán

Số hiệu 95/2018/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 30/06/2018
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Chứng khoán
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2018

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH, ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, NIÊM YẾT VÀ GIAO DỊCH CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán; quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán và các nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Ngoài những thuật ngữ đã quy định tại Luật Quản lý nợ công, Luật chứng khoán, trong Nghị định này các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. “Nhà tạo lập thị trường” là tổ chức được Bộ Tài chính lựa chọn để thực hiện quyền, nghĩa vụ trong việc phát hành, giao dịch công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.

2. “Đấu thầu đơn giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà mức lãi suất phát hành là mức lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp dụng chung cho các thành viên trúng thầu.

3. “Đấu thầu đa giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà mức lãi suất phát hành đối với mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức lãi suất dự thầu của thành viên đó.

4. “Công cụ nợ chuẩn” là các mã trái phiếu chuẩn được chủ thể tổ chức phát hành lựa chọn và công bố để nhà tạo lập thị trường thực hiện nghĩa vụ chào giá với cam kết chắc chắn.

5. “Trái phiếu quốc tế” là trái phiếu Chính phủ phát hành trên thị trường vốn quốc tế theo quy định tại Nghị định này.

6. “Tổ chức xếp hạng tín nhiệm” là các tổ chức có chức năng đánh giá và xếp hạng tín nhiệm cho quốc gia, doanh nghiệp.

Điều 4. Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ

1. Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ là Bộ Tài chính.

2. Đối với công cụ nợ của Chính phủ phát hành tại thị trường trong nước, Bộ Tài chính tổ chức phát hành hoặc ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành và thực hiện các nghĩa vụ của chủ thể tổ chức phát hành theo quy định tại Nghị định này.

Điều 5. Mục đích phát hành công cụ nợ của Chính phủ

1. Công cụ nợ của Chính phủ được phát hành tại thị trường trong nước cho các mục đích quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Luật Quản lý nợ công.

2. Đối với trái phiếu quốc tế, mục đích phát hành theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công.

Điều 6. Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ

1. Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ phát hành tại thị trường trong nước:

a) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được mua công cụ nợ của Chính phủ với khối lượng không hạn chế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Các quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ hưu trí tự nguyện được mua công cụ nợ của Chính phủ thông qua việc ủy thác cho tổ chức quản lý quỹ thực hiện;

c) Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được mua công cụ nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ phát hành trên thị trường quốc tế là tổ chức, cá nhân theo quy định của thị trường phát hành.

Điều 7. Quyền lợi, nghĩa vụ của chủ sở hữu công cụ nợ của Chính phủ

1. Quyền lợi của chủ sở hữu công cụ nợ của Chính phủ

a) Được đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi công cụ nợ khi đến hạn thanh toán.

b) Được sử dụng công cụ nợ để chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế, chiết khấu, cầm cố hoặc thực hiện các giao dịch khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ nộp thuế của chủ sở hữu công cụ nợ đối với các khoản thu nhập phát sinh từ công cụ nợ của Chính phủ thực hiện theo quy định của pháp luật thuế.

Điều 8. Thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính ph

1. Chính phủ bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ khi đến hạn theo quy định của Luật ngân sách nhà nướcLuật Quản lý nợ công.

2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước cho chủ sở hữu khi đến hạn.

3. Bộ Tài chính chuyển tiền vào tài khoản của đại lý thanh toán để thanh toán gốc, lãi trái phiếu quốc tế cho chủ sở hữu khi đến hạn.

Điều 9. Sử dụng nguồn vốn phát hành công cụ nợ của Chính phủ

1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước được tập trung vào ngân sách trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản pháp luật liên quan.

2. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành trái phiếu quốc tế được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công và mục đích phát hành phiếu quốc tế được Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.

Điều 10. Chi phí phát hành, đăng ký, lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ

1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, đăng ký, lưu ký thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí liên quan khác do ngân sách trung ương chi trả.

2. Chi phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, phát hành riêng lẻ đăng ký, lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Các chi phí liên quan đến đợt phát hành và giao dịch trái phiếu quốc tế do ngân sách trung ương chi trả theo thỏa thuận, hợp đồng đã ký với các đối tác tham gia vào đợt phát hành và thông báo của các đại lý cung cấp dịch vụ.

Chương II

PHÁT HÀNH VÀ GIAO DỊCH CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Mục 1. PHÁT HÀNH VÀ GIAO DỊCH TÍN PHIẾU KHO BẠC

Điều 11. Điều kiện điều khoản của tín phiếu Kho bạc

1. Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc:

a) Tín phiếu Kho bạc có kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần;

b) Các kỳ hạn khác của tín phiếu kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường nhưng không vượt quá 52 tuần.

2. Mệnh giá phát hành: tín phiếu Kho bạc có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng hoặc là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.

3. Đồng tiền phát hành, thanh toán là đồng Việt Nam.

4. Hình thức tín phiếu Kho bạc

a) Tín phiếu Kho bạc được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử tùy thuộc vào phương thức phát hành;

b) Chủ thể tổ chức phát hành quyết định cụ thể về hình thức đối với mỗi đợt phát hành.

5. Lãi suất phát hành:

a) Đối với tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, lãi suất phát hành do Kho bạc Nhà nước quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

b) Đối với tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãi suất phát hành là lãi suất thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.

6. Phương thức phát hành:

a) Đấu thầu phát hành tín phiếu Kho bạc theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 15 của Nghị định này.

Chủ thể tổ chức phát hành trực tiếp tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu Kho bạc hoặc tổ chức đấu thầu thông qua Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.

b) Phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

7. Phương thức thanh toán tín phiếu: Tín phiếu được thanh toán một lần cả gốc và lãi vào ngày đáo hạn.

Điều 12. Phát hành trực tiếp tín phiếu Kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Trường hợp ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành tín phiếu Kho bạc trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau: mục đích phát hành; khối lượng, kỳ hạn, hình thức tín phiếu; mệnh giá tín phiếu; lãi suất phát hành, thời điểm phát hành dự kiến; phương thức và nguồn thanh toán tín phiếu khi đáo hạn; đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch tín phiếu (nếu có).

2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về khối lượng, lãi suất, kỳ hạn cho từng đợt phát hành. Trường hợp ngày phát hành và ngày đáo hạn tín phiếu Kho bạc không cùng một năm ngân sách thì thực hiện theo quy định về tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật ngân sách nhà nướcĐiều 26 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Lãi suất tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là lãi suất thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trên cơ sở tham khảo lãi suất đấu thầu phát hành tín phiếu Kho bạc hoặc lãi suất tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc lãi suất giao dịch trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn còn lại tương đương tại thời điểm gần nhất.

4. Trên cơ sở thống nhất về khối lượng, lãi suất, kỳ hạn và thời điểm phát hành, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bán tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong đó quy định các điều kiện, điều khoản của đợt phát hành bao gồm: khối lượng, kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, giá bán, ngày thanh toán tiền mua, ngày đáo hạn, tài khoản nhận tiền mua tín phiếu, việc đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch tín phiếu (nếu có).

5. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán tiền mua tín phiếu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngân sách nhà nước và thanh toán tín phiếu khi đáo hạn.

Điều 13. Đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch tín phiếu Kho bạc

1. Tín phiếu kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu được đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch theo quy định về đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch trái phiếu Chính phủ.

2. Tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc nhà nước.

Mục 2. PHÁT HÀNH VÀ GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Điều 14. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu Chính phủ

1. Kỳ hạn trái phiếu Chính phủ:

a) Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn chuẩn là 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm và 50 năm.

b) Các kỳ hạn khác của trái phiếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong từng thời kỳ.

2. Mệnh giá phát hành: Trái phiếu Chính phủ có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng hoặc là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.

3. Đồng tiền phát hành, thanh toán là đồng Việt Nam. Trường hợp phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ, đồng tiền phát hành, thanh toán là ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

4. Hình thức trái phiếu Chính phủ

a) Trái phiếu Chính phủ được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử tùy thuộc vào phương thức phát hành.

b) Chủ thể tổ chức phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu Chính phủ đối với mỗi đợt phát hành.

5. Lãi suất trái phiếu Chính phủ

a) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi hoặc lãi suất chiết khấu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước.

b) Lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

6. Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ

a) Tiền lãi được thanh toán theo định kỳ 06 tháng một lần, hoặc 12 tháng một lần, hoặc thanh toán 01 lần vào ngày đáo hạn cùng với thanh toán gốc. Chủ thể phát hành thông báo cụ thể phương thức thanh toán lãi trái phiếu đối với từng đợt phát hành.

b) Tiền gốc được thanh toán 01 lần vào ngày đáo hạn hoặc thanh toán trước hạn theo thông báo của chủ thể phát hành đối với từng đợt phát hành.

7. Phương thức phát hành: Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành, bảo lãnh phát hành và phát hành riêng lẻ theo quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định này.

Điều 15. Đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ

1. Đấu thầu phát hành là phương thức bán trái phiếu Chính phủ thông qua tổ chức đấu thầu về lãi suất cho đối tượng mua trái phiếu.

2. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu:

a) Giữ bí mật mọi thông tin dự thầu của đối tượng tham gia đấu thầu.

b) Thực hiện công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các đối tượng tham gia đấu thầu.

3. Đối tượng tham gia đấu thầu: Nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định này. Các đối tượng khác quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này mua trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu thông qua các nhà tạo lập thị trường.

4. Hình thức đấu thầu

Đấu thầu trái phiếu Chính phủ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:

a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;

b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất. Trường hợp phiên đấu thầu được tổ chức theo hình thức này, tổng khối lượng trái phiếu phát hành không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu gọi thầu trong phiên đấu thầu.

5. Việc xác định kết quả đấu thầu được thực hiện theo một trong hai phương thức đấu thầu đơn giá hoặc đấu thầu đa giá. Căn cứ vào sự phát triển của thị trường, Bộ Tài chính quyết định phương thức đấu thầu đơn giá hoặc đấu thầu đa giá trong từng thời kỳ.

6. Chủ thể tổ chức phát hành trực tiếp tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ hoặc tổ chức đấu thầu thông qua Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 16. Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ

1. Bảo lãnh phát hành là phương thức bán trái phiếu Chính phủ thông qua tổ hợp bảo lãnh phát hành bao gồm:

a) Tổ chức bảo lãnh chính và/hoặc các tổ chức đồng bảo lãnh chính;

b) Tổ chức bảo lãnh phát hành và/hoặc các tổ chức đồng bảo lãnh phát hành.

2. Điều kiện làm tổ chức bảo lãnh chính

a) Các tổ chức tài chính có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán;

c) Có phương án bảo lãnh phát hành khả thi đáp ứng được yêu cầu của chủ thể tổ chức phát hành đối với mỗi đợt phát hành.

3. Quy trình bảo lãnh phát hành trái phiếu

a) Căn cứ yêu cầu của từng đợt bảo lãnh phát hành, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính quy định tại khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cho từng đợt bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành/đồng bảo lãnh phát hành, báo cáo Kho bạc Nhà nước chấp thuận.

b) Kho bạc Nhà nước cung cấp các thông tin cơ bản về đợt phát hành để tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh tìm kiếm nhà đầu tư. Nội dung cung cấp thông tin bao gồm: khối lượng dự kiến phát hành, kỳ hạn dự kiến phát hành, định hướng lãi suất đối với từng kỳ hạn phát hành, thời gian dự kiến phát hành.

c) Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và thành viên của tổ hợp bảo lãnh tổng hợp nhu cầu mua trái phiếu của nhà đầu tư gồm: khối lượng dự kiến mua, khối lượng mua chắc chắn và lãi suất kỳ vọng đối với từng kỳ hạn gửi Kho bạc Nhà nước.

d) Kho bạc Nhà nước đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính về khối lượng, điều kiện, điều khoản của trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), chi phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác.

đ) Căn cứ kết quả đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính để bán trái phiếu. Hợp đồng bảo lãnh phát hành là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính; quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước.

e) Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh có trách nhiệm phân phối trái phiếu theo cam kết tại hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không phân phối hết trái phiếu, tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh có trách nhiệm mua hết khối lượng còn lại.

g) Kết thúc đợt bảo lãnh phát hành, Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ cho nhà đầu tư theo danh sách do tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cung cấp.

Điều 17. Phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ

1. Phát hành riêng lẻ là phương thức bán trực tiếp trái phiếu Chính phủ cho từng đối tượng mua.

2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức riêng lẻ báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận. Phương án phát hành riêng lẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Đối tượng mua trái phiếu;

b) Khối lượng dự kiến phát hành;

c) Kỳ hạn trái phiếu;

d) Lãi suất dự kiến;

đ) Thời gian dự kiến phát hành.

3. Trên cơ sở phương án phát hành riêng lẻ được Bộ Tài chính chấp thuận Kho bạc Nhà nước ban hành quyết định phát hành trái phiếu và trực tiếp tổ chức phát hành và thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với từng đợt phát hành.

Điều 18. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ

1. Đăng ký, lưu ký:

a) Trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.

b) Căn cứ vào thông báo kết quả phát hành của Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu Chính phủ.

c) Căn cứ vào văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán.

2. Niêm yết trái phiếu:

a) Trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán ngoại trừ trái phiếu ngoại tệ.

b) Căn cứ vào văn bản thông báo về việc đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và văn bản đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Điều 19. Giao dịch trái phiếu Chính phủ

1. Trái phiếu Chính phủ được giao dịch trên thị trường chứng khoán theo hình thức khớp lệnh và/hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật chứng khoán và quy chế giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

2. Trái phiếu Chính phủ được giao dịch trên thị trường chứng khoán theo các loại hình sau:

a) Mua bán thông thường;

b) Mua bán lại và bán kết hợp mua lại;

c) Các loại hình giao dịch khác theo quy định của pháp luật chứng khoán.

3. Giao dịch mua bán lại và bán kết hợp mua lại trái phiếu Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

a) Kỳ hạn của giao dịch tối đa không quá 01 năm;

b) Bên mua và bên bán tự thỏa thuận và ký hợp đồng giao dịch bao gồm các nội dung cơ bản sau: khối lượng; lãi suất (hoặc giá trái phiếu); kỳ hạn; tài sản bảo đảm; tỷ lệ phòng ngừa rủi ro; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan- xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch mua bán lại và bán kết hợp mua lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định tại Nghị định này và pháp luật chứng khoán.

Điều 20. Phát hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản của thị trường

1. Điều kiện phát hành

a) Khi nhà tạo lập thị trường thực hiện nghĩa vụ chào giá với cam kết chắc chắn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định này nhưng không có đủ trái phiếu Chính phủ để giao dịch.

b) Khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo thanh khoản của thị trường tại mọi thời điểm phải thuộc hạn mức phát hành trái phiếu Chính phủ hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Nhà tạo lập thị trường phải ký quỹ bắt buộc tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy trình thực hiện

a) Khi có nhu cầu trái phiếu để thực hiện nghĩa vụ chào giá với cam kết chắc chắn, nhà tạo lập thị trường đề nghị Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản trong đó nêu rõ mã trái phiếu Chính phủ và khối lượng đề nghị hỗ trợ thanh khoản, thời hạn hỗ trợ thanh khoản.

b) Căn cứ đề nghị của nhà tạo lập thị trường, Kho bạc Nhà nước thông báo để nhà tạo lập thị trường ký hợp đồng hỗ trợ thanh khoản và thực hiện ký quỹ bằng tiền tại Kho bạc Nhà nước, số tiền ký quỹ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành tính theo giá thị trường cộng thêm tỷ lệ phòng ngừa rủi ro tính trên giá trị trái phiếu phát hành.

c) Sau khi nhận đủ tiền ký quỹ, Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ cho nhà tạo lập thị trường. Thời hạn phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản không quá 28 ngày từ ngày phát hành, kể cả thời gian gia hạn (nếu có).

d) Khi hợp đồng hỗ trợ thanh khoản đáo hạn, nhà tạo lập thị trường hoàn trả trái phiếu Chính phủ cho Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước hoàn trả khoản tiền ký quỹ cho nhà tạo lập thị trường sau khi trừ chi phí thực hiện hợp đồng. Chi phí thực hiện hợp đồng do nhà tạo lập thị trường trả cho Kho bạc Nhà nước được hạch toán vào thu của ngân sách nhà nước.

đ) Trường hợp hết thời hạn hợp đồng (bao gồm cả thời gian gia hạn nếu có), nhà tạo lập thị trường không hoàn trả được trái phiếu, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục tất toán hợp đồng và chuyển toàn bộ tiền ký quỹ thành khoản phát hành trái phiếu Chính phủ cho ngân sách nhà nước.

e) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về giá trái phiếu phát hành, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro, chi phí thực hiện hợp đồng, hạn mức Kho bạc Nhà nước phát hành để hỗ trợ thanh khoản cho các nhà tạo lập thị trường, các nội dung cơ bản của hợp đồng hỗ trợ thanh khoản và các bước phát hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản của thị trường theo quy định tại Nghị định này.

Điều 21. Trái phiếu xanh

1. Trái phiếu xanh là một loại trái phiếu Chính phủ được phát hành để đầu tư cho các dự án liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật bảo vệ môi trường (dự án xanh) và nằm trong danh mục dự án được phân bổ vốn đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước.

2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ xanh báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Nội dung của đề án bao gồm:

a) Mục đích phát hành;

b) Khối lượng phát hành;

c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu;

d) Đối tượng mua trái phiếu;

đ) Phương thức phát hành;

e) Việc đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch;

g) Danh mục các dự án sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu.

3. Điều kiện điều khoản, việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu Chính phủ xanh thực hiện theo quy định tại Điều 14 Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, và Điều 19 của Nghị định này.

Điều 22. Trái phiếu ngoại tệ

1. Trái phiếu ngoại tệ là một loại trái phiếu Chính phủ phát hành tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Căn cứ nhu cầu huy động của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành;

b) Khối lượng phát hành;

c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu: Kỳ hạn, mệnh giá phát hành; đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu; lãi suất phát hành;

d) Đối tượng mua trái phiếu;

đ) Việc đăng ký, lưu ký và giao dịch;

3. Căn cứ Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu ngoại tệ theo phương thức riêng lẻ.

4. Trái phiếu ngoại tệ được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và được giao dịch theo quy định của pháp luật ngoại hối.

Điều 23. Công trái xây dựng Tổ quốc

1. Công trái xây dựng Tổ quốc là một loại công cụ nợ của Chính phủ có điều kiện, điều khoản của trái phiếu Chính phủ quy định tại Điều 14 Nghị định này.

2. Căn cứ nhu cầu huy động vốn của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính xây dựng phương án phát hành công trái xây dựng Tổ quốc trình Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét quyết định. Phương án phát hành công trái xây dựng Tổ quốc bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành;

b) Điều kiện, điều khoản của công trái xây dựng Tổ quốc;

c) Thời gian dự kiến phát hành;

d) Phương thức thanh toán gốc, lãi;

đ) Khối lượng dự kiến phát hành;

e) Đối tượng mua và tổ chức thực hiện.

3. Căn cứ vào phương án phát hành được Ủy ban Thường vụ Quốc hội chấp thuận, Bộ Tài chính tổ chức phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.

4. Việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công trái xây dựng Tổ quốc thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.

Mục 3. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ

Điều 24. Mua lại công cụ nợ của Chính phủ

1. Bộ Tài chính xây dựng đề án mua lại công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích mua lại;

b) Khối lượng và điều kiện, điều khoản công cụ nợ dự kiến mua lại;

c) Nguồn mua lại;

d) Phương thức mua lại;

đ) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và chi phí có liên quan.

2. Việc mua lại công cụ nợ của Chính phủ phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường.

3. Công cụ nợ của Chính phủ được mua lại theo phương thức thỏa thuận hoặc phương thức đấu thầu. Các bước tổ chức mua lại công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 25. Hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ

1. Bộ Tài chính xây dựng đề án hoán đổi công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích hoán đổi;

b) Khối lượng, điều kiện, điều khoản công cụ nợ dự kiến hoán đổi;

c) Phương thức hoán đổi;

d) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và các chi phí liên quan.

2. Việc hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường.

3. Khối lượng phát hành công cụ nợ của Chính phủ để hoán đổi phải nằm trong kế hoạch vay và trả nợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Công cụ nợ của Chính phủ được hoán đổi theo phương thức thỏa thuận hoặc phương thức đấu thầu. Các bước tổ chức hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Mục 4. NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG

Điều 26. Nhà tạo lập thị trường

1. Điều kiện đăng ký nhà tạo lập thị trường

a) Là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Có vốn chủ sở hữu thực có trên báo cáo tài chính được kiểm toán của ba năm liền kề trước năm đăng ký làm nhà tạo lập thị trường không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của pháp luật liên quan;

c) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm. Trường hợp tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất;

d) Tham gia mua công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường sơ cấp và giao dịch trên thị trường thứ cấp với khối lượng tối thiểu do Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ.

2. Hồ sơ đăng ký mới trở thành nhà tạo lập thị trường

a) Đơn đề nghị trở thành nhà tạo lập thị trường theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

c) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam của 03 năm liền kề trước năm đăng ký trở thành nhà tạo lập thị trường.

d) Báo cáo về tình hình tham gia thị trường sơ cấp và thứ cấp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Quy trình, thủ tục công nhận mới nhà tạo lập thị trường

a) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm, các tổ chức đủ điều kiện có nhu cầu trở thành nhà tạo lập thị trường gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Tài chính.

b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ (nếu có).

c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, căn cứ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính lựa chọn và công bố nhà tạo lập thị trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Bộ Tài chính có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

4. Điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường:

a) Đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này.

5. Quy trình đánh giá duy trì tư cách nhà tạo lập thị trường

a) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm, nhà tạo lập thị trường gửi Bộ Tài chính báo cáo về kết quả tham gia thị trường trong kỳ đánh giá từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Căn cứ báo cáo của nhà tạo lập thị trường và cơ sở dữ liệu của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính đánh giá điều kiện duy trì tư cách nhà tạo lập thị trường và công bố trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đối với những nhà tạo lập thị trường không đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Tài chính có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

6. Xếp hạng nhà tạo lập thị trường:

a) Hàng năm, căn cứ kết quả tham gia trên thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp và tỷ trọng đánh giá của từng tiêu chí trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính xếp hạng và công bố kết quả xếp hạng nhà tạo lập thị trường.

b) Căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường, Bộ Tài chính sử dụng kết quả đánh giá xếp hạng để duy trì tư cách nhà tạo lập thị trường.

Điều 27. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường

1. Nhà tạo lập thị trường có các quyền lợi sau:

a) Là đối tượng duy nhất được tham gia vào các phiên phát hành, mua lại hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo phương thức đấu thầu;

b) Được ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối với các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ và công trái xây dựng Tổ quốc theo phương thức bảo lãnh;

c) Được tham gia trao đổi định kỳ về công tác phát hành và định hướng chính sách phát triển thị trường trái phiếu trong từng thời kỳ với Bộ Tài chính;

d) Được Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

đ) Được ưu tiên tham gia các phiên thỏa thuận mua lại hoặc thỏa thuận hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo của Bộ Tài chính.

2. Nhà tạo lập thị trường có các nghĩa vụ sau:

a) Tham gia dự thầu tại các phiên đấu thầu phát hành công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ;

b) Hàng năm tham gia mua (mua cho mình hoặc cho khách hàng) công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường sơ cấp và tham gia giao dịch trên thị trường thứ cấp với khối lượng tối thiểu theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ;

c) Thực hiện nghĩa vụ cam kết chắc chắn chào giá mua, chào giá bán hàng ngày đối với các công cụ nợ chuẩn theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ.

d) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền mua công cụ nợ của Chính phủ;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo năm và báo cáo định kỳ 6 tháng theo Mẫu số 03Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 28. Loại bỏ tư cách nhà tạo lập thị trường

1. Nhà tạo lập thị trường bị xem xét loại bỏ tư cách thành viên theo một trong các trường hợp sau:

a) Bị thu hồi hoặc bị rút Giấy phép kinh doanh;

b) Tạm ngừng kinh doanh, hoặc bị giải thể, phá sản;

c) Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Có đơn đề nghị không làm nhà tạo lập thị trường;

đ) Không đáp ứng đủ điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định này.

2. Tổ chức bị loại bỏ tư cách nhà tạo lập thị trường được thông báo bằng văn bản và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính.

3. Tổ chức bị loại bỏ tư cách nhà tạo lập thị trường quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này không được nộp hồ sơ đăng ký trở thành nhà tạo lập thị trường trong vòng 02 năm kể từ ngày bị loại bỏ tư cách.

Điều 29. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây nhà tạo lập thị trường phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính:

1. Bị thu hồi hoặc bị rút Giấy phép kinh doanh.

2. Bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh, giải thể, phá sản.

3. Không đáp ứng được các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

4. Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan.

Chương III

PHÁT HÀNH VÀ GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN THỊ TRƯỜNG VỐN QUỐC TẾ

Điều 30. Đề án phát hành trái phiếu quốc tế

1. Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm, dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm, tình hình thị trường tài chính quốc tế, Bộ Tài chính xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế trình Chính phủ phê duyệt chủ trương phát hành.

2. Đề án phát hành trái p,hiếu quốc tế tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Quản lý nợ công và các nội dung sau:

a) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan và kế hoạch tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế;

b) Dự kiến các chi phí liên quan đến đợt phát hành trái phiếu quốc tế.

Điều 31. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu quốc tế

1. Chính phủ ban hành Nghị quyết phê duyệt chủ trương phát hành trái phiếu quốc tế trên cơ sở đề án phát hành trái phiếu quốc tế với các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành;

b) Khối lượng phát hành, loại tiền tệ phát hành và kỳ hạn phát hành;

c) Thị trường phát hành;

d) Chính sách thuế đối với thu nhập từ gốc và lãi trái phiếu của người sở hữu trái phiếu;

đ) Dự kiến các chi phí liên quan đến đợt phát hành;

e) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan;

g) Trách nhiệm của Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Căn cứ chủ trương phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về việc phát hành trái phiếu quốc tế cho từng lần phát hành, gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành, phương thức phát hành;

b) Dự kiến khung lãi suất phát hành;

c) Dự kiến việc đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu;

d) Thời điểm phát hành.

Điều 32. Hồ sơ phát hành trái phiếu quốc tế

1. Hồ sơ phát hành trái phiếu quốc tế là các tài liệu pháp lý do Bộ Tài chính phối hợp cùng với tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các cơ quan liên quan chuẩn bị theo quy định của luật pháp Việt Nam và luật pháp của thị trường phát hành.

2. Hồ sơ phát hành bao gồm các tài liệu cơ bản sau:

a) Bản cáo bạch;

b) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành;

c) Các hợp đồng tư vấn pháp lý;

d) Hợp đồng mua bán trái phiếu quốc tế;

đ) Các thỏa thuận đại lý, bao gồm:

- Đại lý in ấn: là tổ chức được lựa chọn để in ấn trái phiếu, bản cáo bạch và các tài liệu liên quan khác;

- Đại lý niêm yết: là tổ chức được lựa chọn để làm thủ tục đăng ký niêm yết trái phiếu của chủ thể phát hành trên các thị trường chứng khoán thích hợp, phù hợp với các quy định của nơi niêm yết;

- Đại lý tài chính và thanh toán: là tổ chức được lựa chọn để thay mặt cho chủ thể phát hành thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu cho các nhà đầu tư và là đại lý quản lý danh sách các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu của đợt phát hành;

- Đại lý chuyển nhượng: là tổ chức được lựa chọn để duy trì các báo cáo về người sở hữu trái phiếu, hủy và phát hành giấy chứng nhận, và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng hoặc bị mất cắp;

- Đại lý ủy thác: là tổ chức được các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu chỉ định làm người đại diện bảo vệ quyền lợi của các người nắm giữ trái phiếu và bảo đảm việc tuân thủ các điều khoản của trái phiếu;

- Tổ chức lưu ký: là tổ chức nhận ký gửi, bảo quản, xác nhận việc chuyển nhượng và chuyển nhượng trái phiếu trên thị trường.

e) Các ý kiến pháp lý;

g) Các hồ sơ khác có liên quan.

Điều 33. Tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các tổ chức liên quan tổ chức phát hành trái phiếu theo chủ trương được Chính phủ phê duyệt và quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng lần phát hành.

2. Căn cứ tình hình thực tế và các quy định pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu theo một số bước cơ bản như sau:

a) Lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành là một hoặc một số tổ chức tài chính, ngân hàng đầu tư quốc tế, có kinh nghiệm để quản lý cho đợt phát hành;

b) Lựa chọn các tư vấn pháp lý có kinh nghiệm trong và ngoài nước làm tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế cho Bộ Tài chính và tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành;

c) Chuẩn bị hồ sơ phát hành: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các cơ quan liên quan chuẩn bị các hồ sơ phát hành phù hợp với luật pháp của Việt Nam và luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế tại thị trường phát hành;

d) Đánh giá xếp hạng tín nhiệm quốc gia: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan làm việc với tổ chức xếp hạng tín nhiệm để xác nhận hệ số tín nhiệm quốc gia và mức xếp hạng tín nhiệm đối với trái phiếu dự kiến phát hành;

đ) Tổ chức quảng bá: việc tổ chức quảng bá chào bán trái phiếu quốc tế được thực hiện theo yêu cầu của từng phương thức phát hành. Bộ Tài chính phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành tổ chức quảng bá trái phiếu quốc tế để tiếp xúc với các nhà đầu tư quốc tế trước khi công bố rộng rãi, chính thức về việc phát hành trái phiếu quốc tế;

e) Tổ chức phát hành: Bộ Tài chính quyết định các điều kiện, điều khoản phát hành trái phiếu quốc tế trên cơ sở tham khảo ý kiến tư vấn của tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, phù hợp với điều kiện thị trường và các nguyên tắc nêu tại đề án phát hành trái phiếu quốc tế đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Lãi suất đối với từng đợt phát hành trái phiếu quốc tế do Bộ Tài chính quyết định trong khung do Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31 của Nghị định này.

g) Tiếp nhận vốn: Bộ Tài chính tổ chức tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu quốc tế đã phát hành theo đúng các thỏa thuận đã ký;

h) Hoàn tất giao dịch phát hành: sau khi nhận tiền bán trái phiếu quốc tế, Bộ Tài chính hoàn tất và ký kết các văn bản pháp lý kết thúc giao dịch phù hợp với luật pháp tại thị trường phát hành; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả phát hành.

Điều 34. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu quốc tế

1. Bộ Tài chính lựa chọn đơn vị để cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký trái phiếu quốc tế.

2. Trái phiếu quốc tế được niêm yết theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 35. Cập nhật thông tin

Bộ Tài chính có trách nhiệm theo dõi giao dịch của trái phiếu quốc tế và phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp các thông tin cập nhật về tình hình kinh tế Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài theo thông lệ quốc tế sau khi phát hành.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 36. Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn các bước tổ chức phát hành, giao dịch, mua lại, hoán đổi, thanh toán công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí có liên quan; nghiệp vụ phát hành trái phiếu Chính phủ đề đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.

2. Chủ trì xây dựng đề án phát hành công trái xây dựng Tổ quốc, đề án phát hành trái phiếu Chính phủ xanh, đề án phát hành trái phiếu quốc tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Quyết định về khung lãi suất phát hành công cụ nợ Chính phủ tại thị trường trong nước.

4. Tổ chức triển khai việc phát hành công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu quốc tế theo quy định tại Nghị định này.

5. Lựa chọn và công bố danh sách nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.

6. Thực hiện các nghiệp vụ tái cơ cấu danh mục nợ Chính phủ thông qua mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thu thập, cung cấp thông tin tài liệu để làm việc với tổ chức tư vấn, tổ chức đánh giá xếp hạng tín nhiệm để đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia và mức xếp hạng tín nhiệm đối với trái phiếu quốc tế dự kiến phát hành.

8. Tổng hợp, theo dõi và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành công cụ nợ của Chính phủ.

Điều 37. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổ chức phát hành tín phiếu Kho bạc theo quy định tại Nghị định này.

2. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro khi thực hiện các giao dịch mua bán lại và bán kết hợp mua lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định tại Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng đề án phát hành và tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế.

4. Cung cấp các số liệu, tài liệu thuộc phạm vi quản lý về dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách tiền tệ, tín dụng, lãi suất và làm việc để chuẩn bị cho việc xếp hạng tín nhiệm quốc gia và phát hành trái phiếu quốc tế.

Điều 38. Bộ Tư pháp

Cấp ý kiến pháp lý cho đợt phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng đề án phát hành và tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế.

2. Cung cấp các số liệu, tài liệu thuộc phạm vi quản lý về kinh tế vĩ mô theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xếp hạng tín nhiệm quốc gia và chuẩn bị cho việc phát hành trái phiếu quốc tế.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ xanh và lựa chọn danh mục dự án sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ xanh trong danh mục các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 40. Các bộ ngành có liên quan

Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xếp hạng tín nhiệm quốc gia và chuẩn bị cho việc phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định tại Chương III Nghị định này.

Điều 41. Kho bạc Nhà nước

1. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.

2. Thực hiện hạch toán kế toán đối với nghiệp vụ phát hành, thanh toán lãi, gốc công cụ nợ của Chính phủ, nghiệp vụ hỗ trợ nhà tạo lập thị trường tại thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.

3. Triển khai thực hiện việc mua lại và hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

2. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường quy định tại Nghị định này được thực hiện từ năm 2019.

3. Bãi bỏ các quy định tại Mục 1 Chương II, Mục 1 Chương III và các quy định khác có nội dung liên quan đến trái phiếu Chính phủ tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 43. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2). XH 205

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Mẫu đơn đề nghị trở thành nhà tạo lập thị trường

Mẫu số 02

Mẫu báo cáo tham gia trên thị trường công cụ nợ của Chính phủ (gửi kèm Hồ sơ đăng ký trở thành nhà tạo lập thị trường)

Mẫu số 03

Mẫu báo cáo hàng năm của nhà tạo lập thị trường

Mẫu số 04

Mẫu báo cáo định kỳ 6 tháng của nhà tạo lập thị trường

Mẫu số 01

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

………., ngày…… tháng…… năm………

Kính gửi: Bộ Tài chính.

I. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC

1. Tên đầy đủ của tổ chức: ...............................................................................................

2. Tên và mã giao dịch: ....................................................................................................

3. Vốn điều lệ tối thiểu: ………. tỷ đồng (theo quy định tại .............................................. )

4. Vốn chủ sở hữu thực có:.... tỷ đồng (theo báo cáo tài chính tại ngày... tháng... năm... được kiểm toán bởi )

5. Trụ sở chính: ................................................................................................................

6. Điện thoại: ………………………….. Fax: .....................................................................

7. Giấy phép kinh doanh số: ........................ do …………….. cấp ngày.... tháng... năm....

8. Đầu mối liên hệ về hồ sơ: ...............................................................................................

II. VỀ VIỆC ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN LÀ NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP, (tên tổ chức) nhận thấy chúng tôi có đủ điều kiện trở thành nhà tạo lập thị trường, cụ thể như sau:

1. ...........................................................................................................................................

2. ...........................................................................................................................................

3. ...........................................................................................................................................

(Nêu rõ căn cứ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP)

III. HỒ SƠ GỬI KÈM

1. Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu).

2. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề trước năm đăng ký trở thành nhà tạo lập thị trường. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Báo cáo tài chính quý tính đến thời điểm gần nhất khi có đơn đề nghị.

4. Báo cáo về sự tham gia trên thị trường công cụ nợ của Chính phủ tối thiểu trong 01 năm liền kề trước thời điểm nộp đơn theo các mẫu báo cáo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 95/2018/NĐ-CP.

5. Các tài liệu khác (nếu có).

IV. CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ TRỞ THÀNH NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG

(Tên tổ chức) xin cam kết: chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của những nội dung kê khai trên đây và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 02

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO SỰ THAM GIA

TRÊN THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ

Kỳ báo cáo: Từ 01 tháng 11 năm ... (năm liền kề trước năm báo cáo) đến 31 tháng 10 năm ... (năm báo cáo)

1. Thực hiện mua công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường sơ cấp:

Phương thức mua công cụ nợ của Chính phủ

Kỳ hạn

Công cụ nợ của Chính phủ

Tổng

Tự doanh

Cho khách hàng

Mua qua nhà tạo lập thị trường theo phương thức đấu thầu

Mua theo phương thức bảo lãnh phát hành

Mua theo phương thức riêng lẻ

2. Thực hiện giao dịch tự doanh trên thị trường thứ cấp:

a) Giao dịch mua bán thông thường (outright):

Loại công cụ nợ của Chính phủ

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã công cụ nợ

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lãi suất giao dịch

A. Giao dịch mua

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

B. Giao dịch bán

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

b) Giao dịch mua bán lại, bán kết hợp mua lại và các loại hình giao dịch khác

Loại công cụ nợ của Chính phủ

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã công cụ nợ của Chính phủ

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lãi suất giao dịch

Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

3. Thực hiện môi giới mua, bán công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường thứ cấp:

Loại công cụ nợ của Chính phủ

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Tên khách hàng

Mã công cụ nợ của Chính phủ

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lãi suất giao dịch

A. Giao dịch mua

Chi tiết theo từng loại

1

2

....

Tổng

B. Giao dịch bán

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

4. Tình hình nắm giữ công cụ nợ Chính phủ tại ngày (ngày …/…/… cuối kỳ báo cáo)

Loại công cụ nợ Chính phủ

Số thứ tự

Mã công cụ nợ

Ngày đáo hạn

Giá trị nắm giữ

Lãi suất danh nghĩa

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 03

TÊN NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
-------

BÁO CÁO NĂM CỦA NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG

Kỳ báo cáo: Từ 01 tháng 11 năm ... (năm liền kề trước năm báo cáo) đến 31 tháng 10 năm ... (năm báo cáo)
Thời gian nộp báo cáo từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 năm báo cáo

1. Đánh giá tình hình đáp ứng các nội dung đánh giá để duy trì tư cách nhà tạo lập thị trường quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP.

2. Tình hình tài chính doanh nghiệp.

3. Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của nhà tạo lập thị trường trong kỳ báo cáo

a) Tình hình tham gia trên thị trường sơ cấp:

- Kết quả tham gia đấu thầu, bảo lãnh, hoặc mua trái phiếu riêng lẻ trên thị trường sơ cấp:

Phương thức mua công cụ nợ Chính phủ

Kỳ hạn

Công cụ nợ của Chính phủ

Tổng

Tự doanh

Cho khách hàng

Mua theo phương thức đấu thầu

Mua theo phương thức bảo lãnh phát hành

Mua theo phương thức bán lẻ

- Tình hình tham gia dự thầu và trúng thầu các loại công cụ nợ của Chính phủ

Công cụ nợ của Chính phủ

Tần suất dự thầu (số phiên tham gia dự thầu/số phiên tổ chức đấu thầu)

Khối lượng dự thầu

Khối lượng trúng thầu

- Tình hình môi giới hoặc phân phối công cụ nợ của Chính phủ:

Công cụ nợ của Chính phủ

1. Khối lượng công cụ nợ phân phối:

- Khách hàng A

- Khách hàng B

….

Tổng

2. Khối lượng công cụ nợ môi giới

- Khách hàng C

- Khách hàng D

Tổng

3. Tỷ lệ khối lượng công cụ nợ phân phối/khối lượng mua trái phiếu

4. Tỷ lệ khối lượng công cụ nợ môi giới/khối lượng mua trái phiếu

b) Tình hình tham gia trên thị trường thứ cấp (giao dịch tự doanh):

- Giao dịch mua bán thông thường (outright):

Loại công cụ nợ

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã công cụ nợ

Khối lượng giao dịch

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Lãi suất giao dịch

Thực hiện theo thỏa thuận thông thường

Thực hiện qua chào giá với cam kết chắc chắn trên hệ thống giao dịch

A. Giao dịch mua

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

Tổng giá trị giao dịch mua

B. Giao dịch bán

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

Tổng giá trị giao dịch bán

- Giao dịch mua bán lại, bán kết hợp mua lại và loại hình giao dịch khác

Loại công cụ nợ

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã công cụ nợ

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lợi suất giao dịch

Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

c) Thực hiện môi giới mua, bán trên thị trường thứ cấp:

Loại công cụ nợ

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Tên khách hàng

Mã công cụ nợ

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lợi suất giao dịch

A. Giao dịch mua

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

Tổng giá trị giao dịch mua

B. Giao dịch bán

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

Tổng giá trị giao dịch bán

d) Tình hình nắm giữ công cụ nợ tại ngày.../.../... (ngày cuối kỳ báo cáo)

Loại công cụ nợ

Số thứ tự

Mã công cụ nợ

Mã ISIN

Ngày đáo hạn

Giá trị nắm giữ

Lãi suất danh nghĩa

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

4. Dự báo nhu cầu đầu tư công cụ nợ và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong năm tiếp theo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 04

TÊN NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
-------

BÁO CÁO 6 THÁNG CỦA NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG

Kỳ báo cáo: từ 01 tháng 11 năm .... (năm liền kề trước năm báo cáo) đến 30 tháng 4 năm ... (năm báo cáo)
Thời gian nộp báo cáo từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 10 tháng 5 năm báo cáo

1. Tình hình tham gia trên thị trường công cụ nợ của nhà tạo lập thị trường trong kỳ báo cáo

a) Kết quả tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành hoặc mua công cụ nợ riêng lẻ trên thị trường sơ cấp:

Phương thức mua công cụ nợ Chính phủ

Kỳ hạn

Công cụ nợ của Chính phủ

Tổng

Tự doanh

Cho khách hàng

Mua theo phương thức đấu thầu

Mua theo phương thức bảo lãnh phát hành

Mua theo phương thức bán lẻ

...

b) Tình hình tham gia trên thị trường thứ cấp:

- Giao dịch mua bán thông thường (outright):

Loại công cụ nợ

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã công cụ nợ

Khối lượng giao dịch

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Lãi suất giao dịch

Thực hiện theo thỏa thuận thông thường

Thực hiện qua chào giá với cam kết chắc chắn trên hệ thống giao dịch

A. Giao dịch mua

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

B. Giao dịch bán

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

- Giao dịch mua bán lại, bán kết hợp mua lại và loại hình giao dịch khác:

Loại công cụ nợ

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Mã công cụ nợ

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lãi suất giao dịch

Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

Tổng giá trị giao dịch

c) Thực hiện môi giới mua, bán công cụ nợ trên thị trường thứ cấp:

Loại công cụ nợ

Số thứ tự

Ngày giao dịch

Tên khách hàng

Mã công cụ nợ

Ngày đáo hạn

Kỳ hạn còn lại

Khối lượng giao dịch

Lợi suất giao dịch

A. Giao dịch mua

Chi tiết theo từng loại

1

2

….

Tổng

B. Giao dịch bán

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

d) Tình hình nắm giữ công cụ nợ tại ngày.../.../... (ngày cuối kỳ báo cáo)

Loại công cụ nơ

Số thứ tự

Mã công cụ nợ

Mã ISIN

Ngày đáo hạn

Giá trị nắm giữ

Lãi suất danh nghĩa

Chi tiết theo từng loại

1

2

Tổng

2. Dự báo nhu cầu đầu tư công cụ nợ và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong 6 tháng tiếp theo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

145
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
Tải văn bản gốc Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán

THE GOVERNMENT
---------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No.: 95/2018/ND-CP

Hanoi, June 30, 2018

 

DECREE

PROVIDING FOR ISSUANCE, REGISTRATION, DEPOSITING, LISTING AND TRADING OF GOVERNMENT DEBT INSTRUMENTS ON SECURITIES MARKET

Pursuant to the Law on government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on state budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on public debt management dated November 23, 2017;

Pursuant to the Law on securities dated June 29, 2006 and the Law dated November 24, 2010 on amendments to the Law on securities;

At the request of the Minister of Finance;

The Government promulgates a Decree providing for issuance, registration, listing and trading of government debt instruments on securities market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree deals with the issuance, registration, depositing, listing and trading of government debt instruments on securities market; powers and responsibility of organizations and individuals involved in issuing and trading government debt instruments.

Article 2. Regulated entities

1. The Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam (SBV), the State Treasury, the Vietnam Securities Depository (VSD), Stock Exchanges and market makers as defined in this Decree.

2. Organizations and individuals involved in issuing, registering, depositing, listing and trading government debt instruments on securities market.

Article 3. Interpretation of terms

In addition to terms defined in the Law on public debt management and the Law on securities, for the purpose of this Decree, these terms are construed as follows:

1. “market maker” refers to an organization appointed by the Ministry of Finance to exercise and perform its rights and duties in the issuance and trading of government debt instruments in domestic market in accordance with regulations herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. “variable-rate tender” refers to the method of determining bidding result whereby the interest rate of debt instruments issued applied to each successful bidder is equal to the interest rate offered by such bidder.

4. “standard debt instruments” refer to standard bond codes selected and announced by issuers in order for market makers to perform offering obligations under a firm commitment.

5. “international bonds” refers to government bonds which are issued on international capital markets in accordance with regulations herein.

6. “credit rating agency” refers to an agency that evaluates, assesses and assigns credit ratings to sovereign entities and enterprises.

Article 4. Issuer

1. Issuer of government debt instruments is the Ministry of Finance.

2. With regard to government debt instruments issued in domestic market, the Ministry of Finance shall directly organize the issuance or authorize the State Treasury to organize the issuance and fulfill the issuer’s obligations as prescribed in this Decree.

Article 5. Purposes

1. Government debt instruments are issued in the domestic market to serve the purposes specified in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 Article 25 of the Law on public debt management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Buyers

1. The followings are entitled to buy government debt instruments issued in the domestic market:

a) Domestic and foreign organizations and individuals are allowed to purchase government debt instruments with unlimited quantity, unless otherwise prescribed by law;

b) Securities investment funds and voluntary pension funds are allowed to entrust the purchase of government debt instruments to fund management companies;

c) Off-budget financial funds are allowed to purchase government debt instruments in accordance with applicable relevant laws.

2. Buyers of government debt instruments issued on the international market are organizations and individuals authorized by laws applicable in the issuing market.

Article 7. Rights and obligations of holders of government debt instruments

1. A holder of government debt instruments is entitled to:

a) receive full payment of principal and interest on debt instruments upon their maturity date.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A holder of government debt instruments is obliged to pay tax on his/her income derived from such government debt instruments in accordance with applicable laws on taxation.

Article 8. Payment of principal and interest

1. The Government shall provide funds for paying principal and interest on government debt instruments when they are due in accordance with regulations of the Law on state budget and the Law on public debt management.

2. The Ministry of Finance shall take charge of paying principal and interest on government debt instruments issued in the domestic market to holders when they are due.

3. The Ministry of Finance shall transfer money to accounts of authorized settlement agencies to pay principal and interest on international bonds to holders upon their maturity date.

Article 9. Using funds from issuance of government debt instruments

1. Total proceeds from each issue of government debt instruments in the domestic market shall be transferred to the central-government budget in accordance with regulations of the Law on state budget, the Law on public debt management and relevant laws.

2. Total proceeds from each issue of international bonds shall be used for the purposes defined in Clause 1 Article 28 of the Law on public debt management and the purposes of issued international bonds as approved by the Government under regulations of Clause 1 Article 31 herein.

Article 10. Expenses associated with issuance, registration, depositing, payment, repurchase and swap of government debt instruments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Payments to organizations conducting bidding, underwriting, private placement, registration, depositing, settlement, repurchase or swap of government debt instruments in the domestic market shall be made according to guidance of the Minister of Finance.

3. Expenses associated with the issuance and trading of international bonds shall be covered by the central-government budget under specific agreement or contracts signed with partners involved in the bond issuance, and according to notifications of relevant service providers.

Chapter II

ISSUANCE AND TRADING OF GOVERNMENT DEBT INSTRUMENTS IN DOMESTIC MARKET

Section 1. ISSUANCE AND TRADING OF TREASURY BILLS

Article 11. Terms and conditions of treasury bills

1. Term:

a) Standard terms of treasury bills are 13 weeks, 26 weeks or 52 weeks;

b) Other terms of treasury bills shall be subject to the Minister of Finance’s decisions made according to the needs for funds and market developments provided that a term shall not exceed 52 weeks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Currency used in issuance and payment for treasury bills is VND.

4. Forms:

a) Treasury bills are issued in the forms of book entries or electronic data depending on each method of issuance;

b) The issuer shall decide the form of treasury bills in each issue.

5. Interest rate:

a) Interest rate of treasury bills issued through bidding shall be decided by the State Treasury within the interest rate bracket announced by the Ministry of Finance.

b) Interest rate of treasury bills issued directly to the SBV shall be discussed and agreed upon between the Ministry of Finance and the SBV in accordance with regulations of Clause 3 Article 12 herein.

6. Issuance methods:

a) Bidding for issuance of treasury bills according to regulations of Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 Article 15 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Issuance of treasury bills directly to the SBV in accordance with regulations in Article 12 herein.

7. Method for payment of treasury bills: The sum of principal and interest of treasury bills shall be paid in a lump sum at their maturity date.

Article 12. Issuing treasury bills directly to the State Bank of Vietnam

1. In case the central-government budget is in temporary deficit, the Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the SBV in formulating the scheme for issuance of treasury bills directly to the SBV, and then submit it to the Prime Minister for decision. The Scheme for issuance of treasury bills includes the following contents: purposes, quantity, term, form, face value, interest rate, planned date of issuance of treasury bills; payment and funds for payment of treasury bills upon their maturity date; registration, depositing, listing and trading of treasury bills (if any).

2. Pursuant to the Decision of the Prime Minister, the Ministry of Finance shall reach an agreement with the SBV on the quantity, interest rate and term of each issue of treasury bills. If the issuance date and the maturity date of treasury bills are not in the same budget year, regulations on advance from the SBV in Clause 1 Article 58 of the Law on state budget and Article 26 of the Law on State Bank of Vietnam shall apply.

3. Interest rate of treasury bills issued directly to the SBV shall be discussed and agreed upon between the Ministry of Finance and the SBV by reference to the interest rate of treasury bills issued through bidding or the interest rate of treasury bills issued by the SBV or the interest rate of government bonds whose remaining effective period at the nearest date is equivalent to the term of treasury bills.

4. Based on the agreed quantity, interest rate, term and date of issuance, the State Treasury shall conclude a contract for selling treasury bills directly to the SBV, which must specify terms and conditions of each issue, including: quantity, term, interest rate, issuance date, selling price, settlement date, maturity date, account receiving buying amounts, registration, depositing, listing and trading of treasury bills (if any).

5. The State Treasury shall record the amounts paid by the SBV for purchasing treasury bills into state budget and make payment of treasury bills when they are due.

Article 13. Registration, depositing, listing and trading of treasury bills

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Treasury bills issued directly to the SBV shall be registered and deposited at the VSD, and listed at the Stock Exchange at the request of the SBV and the State Treasury.

Section 2. ISSUANCE AND TRADING OF GOVERNMENT BONDS

Article 14. Terms and conditions of government bonds

1. Term:

a) Standard terms of government bonds are 3 years, 5 years, 7 years, 10 years, 15 years, 20 years, 30 years and 50 years.

b) Other terms of government bonds shall be subject to the Minister of Finance’s decision made in each period.

2. Face value: The face value of government bonds shall be VND 100,000 or its multiple.

3. Currency used in issuance and payment for government bonds is VND. In case government bonds are issued in the domestic market in foreign currencies, the currency used in issuance and payment of government bonds must be freely convertible currencies as regulated in Article 22 herein.

4. Forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The issuer shall decide the form of government bonds in each issue.

5. Interest rate:

a) Interest rate of government bonds shall be fixed interest rate, floating interest rate or discount rate as announced by the State Treasury.

b) The State Treasury shall decide the interest rate of government bonds within the interest rate bracket announced by the Ministry of Finance.

6. Methods for payment of government bonds:

a) Interest shall be paid for every 06 months or 12 months or in a lump sum on the maturity date in which the principal payment is also made. The issuer shall notify the method for payment of bond interest for each issue.

b) The bond principal shall be paid in a lump sum on or before the maturity date according to the issuer’s notification in each issue.

7. Issuance methods: Government bonds are issued through bidding, underwriting and private placement as prescribed in Article 15, Article 16 and Article 17 herein.

Article 15. Issuance of government bonds through bidding

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Bidding principles:

a) A bidder’s bid information must be kept secret.

b) Bidders shall have their rights and obligations ensured openly and impartially.

3. Bidders: Market makers as defined in Section 4 Chapter II herein. Other entities that are defined in Clause 1 Article 6 herein and purchase government debt instruments through bidding via market makers.

4. Bidding forms:

Bidding for government bonds is conducted in either of the following forms:

a) Competitive bid; or

b) Combination of competitive bid and non-competitive bid. If a bid session is conducted in this form, total amount of bonds offered to non-competitive bidders shall not exceed 30% of total amount of bonds offered in that bid session.

5. Bidding results shall be determined by adopting either the fixed-rate tender method or the variable-rate tender method. Based on the market developments, the Ministry of Finance shall decide adoption of the fixed-rate tender method or the variable-rate tender method in each period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Issuance of government bonds through underwriting

1. Underwriting is a method of offering government bonds through an underwriter syndicate, which is comprised of:

a) A lead underwriter and/or co-lead underwriters; and

b) Syndicate participant(s).

2. Eligibility requirements to be satisfied by a lead underwriter:

a) It must be a financial institution that is duly established and operating in Vietnam, and licensed to provide securities underwriting as regulated by laws.

b) It must have experience in providing securities underwriting;

c) It must have a feasible underwriting plan which meets the needs of the issuer in each issue.

3. Process of issuing bonds through underwriting:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The State Treasury shall provide necessary information concerning the bond issue for the lead underwriter (or co-lead underwriters) and the syndicate participants who will take charge of seeking potential investors. Information to be provided includes: planned quantity and term of bonds to be issued, interest rate for each bond term, and issuance date.

c) The lead underwriter (or co-lead underwriters) and the syndicate participants shall prepare a consolidated report on the needs of investors, including the planned quantity of bonds to be purchased, the quantity of bonds firmly purchased and expected interest rate for each bond term, and then submit it to the State Treasury.

d) The State Treasury shall carry out a negotiation with the lead underwriter (or co-lead underwriters) on the quantity, terms and conditions of bonds (including bond term, interest rate, date of issuance, date of bond settlement, and bond prices), underwriting fee and relevant contents.

dd) Based on results of the negotiation with the lead underwriter (or co-lead underwriters), the State Treasury shall enter into an underwriting agreement with the lead underwriter (or co-lead underwriters) for offering of bonds. The signed underwriting agreement shall be the legal ground for determining rights and obligations of the lead underwriter (or co-lead underwriters) and those of the State Treasury.

e) The lead underwriter (or co-lead underwriters) and syndicate participants shall sell bonds as committed in the signed underwriting agreement. In case of failure to sell all of bonds of an issue, the lead underwriter (or co-lead underwriters) and syndicate participants shall purchase the remaining quantity of bonds.

g) Upon the end of an underwritten bond issue, the State Treasury shall offer government bonds to investors whose names appear in the list of bond buyers submitted by the lead underwriter (or co-lead underwriters).

Article 17. Private placement of government bonds

1. Private placement is a method of offering of government bonds directly to each buyer.

2. The State Treasury shall formulate the plan for private placement of government bonds, and submit it to the Ministry of Finance for approval. The plan for private placement of government bonds includes the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Planned quantity of bonds to be issued;

c) Bond term;

d) Planned interest rate;

dd) Planned issuance date.

3. Based on the plan for private placement given approved by the Ministry of Finance, the State Treasury shall issue a decision on issuance of bonds, and directly organize the issuance and make payment of bond principal and interest in each issue.

Article 18. Registration, depositing and listing of government bonds

1. Registration and depositing of government bonds:

a) Government bonds shall be registered and deposited at the VSD at the request of the State Treasury.

b) Based on the State Treasury’s notification of results of a bond issue, the VSD shall carry out procedures for registration of government bonds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Listing of government bonds:

a) Government bonds shall be registered and deposited at the VSD, listed and traded at the Stock Exchange, except foreign currency bonds.

b) Based on the VSD’s notification of bond registration and the State Treasury’s request, the Stock Exchange shall carry out procedures for listing of government bonds in accordance with the Law on securities.

Article 19. Trading of government bonds

1. Government bonds shall be traded on the securities market by order-matching method and/or put-through (negotiated trading) method in accordance with the Law on securities and the Stock Exchange’s regulations approved by a competent authority.

2. Government bonds shall be traded on the securities market in the following forms:

a) Outright;

b) Repo and sell/buy back;

c) Other trading forms as prescribed by the Law on securities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Term of a repo or sell/buy back transaction shall not exceed 01 year;

b) The buyer and seller shall themselves carry out a negotiation and enter into a repurchase agreement or sell and buy back agreement, which includes the following contents: quantity; interest rate (or bond price); term; collateral; hedge ratio; rights and obligations of contractual parties; disposal of collateral in case of either party’s failure to make the previously agreed settlement.

4. The SBV shall provide guidance on classification of debts and credit risk provisions for credit institutions that enter into repos and sell/buy back transactions of government bonds on the securities market.

5. The Minister of Finance shall provide guidance on trading of government bonds on securities market in accordance with regulations herein and the Law on securities.

Article 20. Issuing government bonds to ensure market liquidity

1. Requirements:

a) Government bonds are issued to ensure the market liquidity when a market maker gives a firm quotation under regulations in Point c Clause 2 Article 27 herein but fails to provide enough government bonds for trading.

b) The quantity of government bonds issued for ensuring the market liquidity at all times must not exceed the annual limit on government bonds approved by a competent authority.

c) The market maker is required to provide a minimum margin to the State Treasury as prescribed in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Where there is a need for government bonds for fulfilling obligations as set forth in a firm quotation, the market maker shall request the State Treasury to issue bonds for ensuring the market liquidation. Such request should set forth code and quantity of government bonds needed for facilitating the market liquidity, and liquidity facilitating period.

b) Based on the market maker’s request, the State Treasury shall request the market maker to enter into a liquidity facility contract and provide a margin in cash for the State Treasury. The margin must be in proportion to the value of issued bonds determined according to the mark-to-market method plus the hedge ratio determined according to the value of bonds issued.

c) After receiving the full payment of margin, the State Treasury shall issue government bonds to the market maker. The term of bonds issued for ensuring the market liquidity must not exceed 28 days from the issuance date, including extension (if any).

d) When the liquidity facility contract becomes mature, the market maker is required to refund government bonds to the State Treasury that will refund the received margin to the market maker after deducting contract performance fees. Contract performance fees paid by the market maker to the State Treasury shall be recorded as state budget revenues.

dd) If the market maker fails to refund government bonds when the liquidity facility contract expires (including extension, if any), the State Treasury shall carry out procedures for terminating the contract and transfer the received margin to state budget and record it as proceeds from issuance of government bonds.

e) The Minister of Finance shall provide specific guidance on bond prices, hedge ratio, contract performance fees and limit on government bonds issued by the State Treasury for facilitating the market liquidity, main contents of a liquidity facility contract and steps for issuance of government bonds for ensuring the market liquidity as regulated herein.

Article 21. Green bonds

1. Green bonds are government bonds issued for raising funds for environmental projects as defined in the Law on environmental protection (also called as green projects) and included in the list of projects to which public investment funds are allocated in accordance with the Law on public investment and the Law on state budget.

2. The Ministry of Finance shall cooperate with the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Natural Resources and Environment in formulating the Scheme for issuance of green bonds, and submit it to the Prime Minister for approval. The Scheme for issuance of green bonds includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Quantity of green bonds to be issued;

c) Terms and conditions of green bonds;

d) Bond buyers;

dd) Issuance methods;

e) Registration, depositing, listing and trading of bonds;

g) List of investment projects using funds from issuance of green bonds.

3. Terms, conditions, issuance, registration, depositing, listing and trading of green bonds shall comply with regulations in Article 14, Article 15, Article 16, Article 17, Article 18 and Article 19 herein.

Article 22. Foreign currency bonds

1. Foreign currency bonds are government bonds issued in the domestic market in freely convertible currencies according to the Scheme approved by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Purposes;

b) Quantity of bonds to be issued;

c) Terms and conditions of bonds: Term, face value; currency of bonds issued and currency used for payment of bonds; interest rate;

d) Bond buyers;

dd) Registration, depositing and trading of bonds;

3. Based on the Scheme for issuance of foreign currency bonds approved by the Prime Minister, the Ministry of Finance shall organize the issuance of bonds in foreign currency by adopting private placement method.

4. Foreign currency bonds shall be registered and deposited at the VSD in accordance with regulations herein, and traded in accordance with applicable regulations of the Law on foreign exchanges.

Article 23. National development bonds

1. National development bonds are government debt instruments whose terms and conditions are the same as those of government bonds set forth in Article 14 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Purposes;

b) Terms and conditions;

c) Planned issuance date;

d) Method for payment of bond principal and interest;

dd) Planned quantity of bonds to be issued;

e) Buyers and organization of issuance.

3. Based on the plan approved by the Standing Committee of the National Assembly, the Ministry of Finance shall organize the issuance of national development bonds.

4. Issuance, registration, depositing, listing and trading of national development bonds shall comply with regulations in Article 15, Article 16, Article 17, Article 18 and Article 19 herein.

Section 3. REPURCHASE AND SWAP OF GOVERNMENT DEBT INSTRUMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Finance shall formulate the Scheme for repurchase of government debt instruments before their maturity date, and submit it to the Prime Minister for approval. The Scheme includes the following contents:

a) Purposes;

b) Quantity and terms and conditions of debt instruments to be repurchased;

c) Funds for repurchase of debt instruments;

d) Repurchase method;

dd) Planned date of repurchase and relevant costs.

2. Repurchase of government debt instruments must be openly and transparently made according to market rules.

3. Government debt instruments may be repurchased by either negotiation or bidding. Process of repurchase of government debt instruments in the domestic market shall follow the Minister of Finance’s guidance.

Article 25. Swap of government debt instruments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Purposes;

b) Quantity and terms and conditions of debt instruments to be swapped;

c) Swapping method;

d) Planned date of swap and relevant costs.

2. The swap of government debt instruments must be openly and transparently conducted according to market rules.

3. The quantity of government debt instruments issued for swap must not exceed the limit thereof set forth in the borrowing and repayment plan approved by the Prime Minister.

4. Government debt instruments may be swapped by either negotiation or bidding. Process of swap of government debt instruments in the domestic market shall follow the Minister of Finance’s guidance.

Section 4. MARKET MAKERS

Article 26. Market makers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The applicant must be a commercial bank or a securities company which is duly established and operates under the law of Vietnam;

b) Its owner’s equity reported on duly audited financial statements of 03 years preceding the year in which application for registration as a market maker is submitted must be not lower than the minimum charter capital prescribed by relevant laws;

c) It has operated for at least 03 years. If it is an acquiring enterprise or an enterprise formed from full or partial division or consolidation, its operating period shall include the operating period before the acquisition, full or partial division or consolidation.

d) It has purchased and traded government debt instruments on the primary and secondary market with the quantity prescribed by Ministry of Finance in each period.

2. Application for registration as a market maker:

a) The application form for registration as a market maker using the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith.

b) The copy of business registration certificate.

c) Financial statements, which have been duly audited by an independent audit firm operating under the law of Vietnam, of 03 years preceding the year in which application for registration as a market maker.

d) The report on transactions conducted on primary and secondary market made according to the Form No. 02 stated in the Appendix enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Within the period from November 01 to November 10 every year, any institution that satisfies eligibility requirements for registration as a market maker and wishes to become a market maker shall submit an application, which includes the documents prescribed in Clause 2 of this Article, to the Ministry of Finance.

b) Within 05 working days from the receipt of the application, the Ministry of Finance shall consider and verify the adequacy and legality of the received application, and request the application in writing to supplement the application (if any).

c) Upon the receipt of a satisfactory application and based on the applicant’s satisfaction of the requirements specified in Clause 1 of this Article, the Ministry of Finance shall select and announce the list of qualified market makers by December 31 every year. If an application is refused, the Ministry of Finance shall send a written notification, which indicates reasons for refusal, to the applicant.

4. Requirements to be satisfied for maintaining a market maker status:

a) The market maker must maintain its satisfaction of the requirements specified in Clause 1 of this Article.

b) It must fulfill obligations of a market maker specified in Clause 2 Article 27 herein.

5. Process of evaluating the maintenance of eligibility by a market maker:

a) Within the period from November 01 to November 10 every year, the market maker shall submit a report, which is made according to the Form No. 03 stated in the Appendix enclosed herewith, on its operating results on the market for the reporting period from November 01 of the previous year to October 31 of the current year, to the Ministry of Finance.

b) Based on the market maker’s report and the Ministry of Finance’s database, the Ministry of Finance shall evaluate the maintenance of eligibility by the market maker and announce evaluation results by December 31 every year. If a market maker fails to satisfy eligibility requirements, the Ministry of Finance shall send a written notification, which indicates reasons for refusal, to that market maker.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Based on a market maker’s operating results on the primary and secondary market, and the proportion of each evaluation criterion in each period, the Ministry of Finance shall annually evaluate and announce that market maker’s rank.

b) Based on the market developments, the Ministry of Finance shall use the ranking results to allow a market maker to maintain its status.

Article 27. Rights and duties of a market maker

1. A market maker shall have the following rights:

a) Being the sole entity entitled to participate in issues, repurchases or swaps of government debt instruments by bidding;

b) Being given priority in application for registration as a lead underwriter in each issue of government bonds or national development bonds through underwriting;

c) Attending periodic exchanges about bond issuance and orientations for bond market development policies with the Ministry of Finance;

d) Request the State Treasury to issue government bonds for ensuring the market liquidity as prescribed in Article 20 herein;

dd) Being given priority in negotiation on repurchase or swap of government debt instruments according to the Ministry of Finance’s notification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Bid at bidding sessions for government debt instruments according to the Ministry of Finance's notification in each period;

b) Annually purchase (including for customers) and trade in government debt instruments on the primary and secondary market with the quantity prescribed by Ministry of Finance in each period;

c) Fulfill duties according to firm commitments to offer daily bid and ask prices of standard debt instruments according to the Ministry of Finance’s notification in each period.

d) Make full payment for government debt instruments purchased on the agreed schedule;

dd) Submit annual reports and 6-month reports, made according to the Form No. 03 and Form No. 04 stated in the Appendix enclosed herewith.

Article 28. Terminating eligibility of a market maker

1. The eligibility of a market maker shall be taken into consideration for termination in the following cases:

a) The market maker has its business license revoked or withdrawn;

b) Its business is suspended or it is dissolved or declared bankrupt;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) It submits an application for voluntary termination of its eligibility;

dd) It fails to satisfy the eligibility requirements as specified in Clause 4 Article 26 herein.

2. The Ministry of Finance shall inform the market maker in writing of its eligibility termination, and publish information concerning such eligibility termination on its website.

3. A market maker whose eligibility is terminated as prescribed in Point d or Point dd Clause 1 of this Article shall not apply for registration as a market maker within 02 years from the date of eligibility termination.

Article 29. Changes compulsorily reported to Ministry of Finance

Within 10 working days from the occurrence of any of the following changes, the market maker must inform the Ministry of Finance in writing:

1. The market maker has its business license revoked or withdrawn.

2. It is fully or partially divided, consolidated or merged, has its business type changed or its business suspended, is dissolved or declared bankrupt.

3. It fails to achieve prudential indicators as regulated by relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

ISSUANCE AND TRADING OF GOVERNMENT BONDS ON INTERNATIONAL CAPITAL MARKETS

Article 30. Scheme for issuance of international bonds

1. Based on the 05-year borrowing and repayment plan, the 03-year public debt management program, the annual budget estimate, the annual borrowing and repayment plan and the international financial market developments, the Ministry of Finance shall formulate the scheme for issuance of international bonds, and submit it to the Government for approval.

2. A scheme for issuance of international bonds is formulated in accordance with regulations in Clause 3 Article 28 of the Law on public debt management and includes the following contents:

a) The method for selection of an organization or a syndicate to take charge of managing the bond issuance, legal advisors and relevant agencies, and the plan for issuance of international bonds;

b) Estimated costs associated with the issue of international bonds.

Article 31. Approval for a scheme for issuance of international bonds

1. Based on the scheme for issuance of international bonds, the Government shall promulgate a resolution on approval for the policy for issuance of international bonds with the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Quantity, currency and term of international bonds to be issued;

c) The market where bonds are issued;

d) Policy on tax on bondholders' income from bond principal and interest;

dd) Estimated costs associated with the issue of international bonds.

e) The method for selection of an organization or a syndicate to take charge of managing the bond issuance, legal advisors and relevant agencies;

g) Responsibility of the Ministry of Finance and relevant organizations and individuals.

2. Pursuant to the policy for issuance of international bonds approved by the Government, the Prime Minister shall make decision on each issue of international bonds with the following contents:

a) Quantity and term of bonds to be issued, and issuance method;

b) Planned interest rate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Issuance date.

Article 32. Documentation of issuance of international bonds

1. A documentation of issuance of international bonds includes legal documents prepared by the Ministry of Finance in cooperation with domestic and foreign legal advisors and relevant agencies in accordance with the law of Vietnam and the law of issuing market.

2. A documentation of issuance of international bonds includes:

a) The prospectus;

b) Underwriting agreement;

c) Consultant agreements;

d) International bond purchase agreements;

dd) Agency agreements, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Listing agency: the organization authorized to carry out procedures for listing of bonds of the issuer on appropriate stock markets in conformity with regulations applicable at the place where bonds are listed;

- Financial and settlement agency: the organization authorized to make payment of bond principal and interest on behalf of the issuer to investors, and manage the list of bond buyers in each issue;

- Transfer agency: the organization authorized to prepare reports on bondholders, cancel and issue certificates, and take actions against issues relating lost, damaged or stolen certificates;

- Trust agency: the organization appointed by bondholders to exercise their rights and comply with bond terms and conditions;

- Depository: the organization accepting depositing of international bonds, managing deposited bonds, and confirming the transfer and assignment of bonds on the market.

e) Written legal opinions;

g) Relevant documents.

Article 33. Organizing issuance of international bonds

1. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with relevant ministries, authorities and organizations to issue bonds according to the Government's policy and the Prime Minister’s decision made on each bond issue.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Select organizations or syndicates that are experienced international financial organizations or investment banks to manage the bond issue;

b) Select experienced domestic and foreign legal advisors to provide legal advice for the Ministry of Finance and the organization(s) or syndicate(s) in charge of managing the bond issue;

c) Prepare bond issuance documentation: The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with domestic and foreign legal advisors and relevant agencies to prepare the bond issuance documentation in accordance with the law of Vietnam, international laws and international practices applicable at the issuing market;

d) Sovereign credit rating: The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with relevant ministries and authorities in contacting the credit rating agency to certify the sovereign credit rating and credit rating for bonds to be issued;

dd) Promotion: The promotion of international bonds is made to meet requirements of each issuance method. The Ministry of Finance shall cooperate with the organization or syndicate in charge of managing the bond issuance to organize promotion programs so as to bring information concerning international bonds to international investors before the official announcement of the issuance of international bonds;

e) Issuance of international bonds: The Ministry of Finance shall decide terms and conditions of international bonds by consulting the organization or syndicate in charge of managing the bond issuance in conformity with market situation and principles specified in the scheme for issuance of international bonds approved by the Government or the Prime Minister. The Ministry of Finance shall decide the interest rate on international bonds of each issue according to the interest rate bracket announced by the Prime Minister under regulations in Point b Clause 2 Article 31 herein.

g) Receiving funds: The Ministry of Finance shall receive funds from issued international bonds according to the signed agreements;

h) Completion of bond issue: Upon the receipt of payments for international bonds, the Ministry of Finance shall complete the bond issue and enter into legal documents to validate transactions in accordance with laws applicable at the issuing market; report the bond issue results to the Prime Minister.

Article 34. Registration, depositing and listing of international bonds

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. International bonds shall be listed according to the Prime Minister’s decision.

Article 35. Updating information

The Ministry of Finance shall monitor the trading of international bonds and cooperate with relevant entities to provide updated information concerning the Vietnam's economic developments for foreign investors in accordance with international practices after each bond issue.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES AND RIGHTS OF REGULATORY AUTHORITIES

Article 36. Ministry of Finance

1. Provide guidance on issuance, trading, repurchase, swap and payment of government debt instruments, and relevant costs; and guidelines for issuance of government bonds for ensuring the market liquidity as requested by market makers in accordance with regulations herein.

2. Take charge of formulating schemes for issuance of national development bonds, schemes for issuance of green bonds, and schemes for issuance of international bonds, and submit them to competent authorities for approval.

3. Decide the bracket of interest rates on government debt instruments issued in the domestic market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Select and announce the list of qualified market makers in accordance with regulations herein.

6. Restructure the list of government debt instruments by means of repurchase or swap of government debt instruments.

7. Take charge and cooperate with relevant authorities in collecting and providing necessary information and documents for consulting organizations and credit rating agencies to evaluate and grant the sovereign credit rating and credit rating for international bonds to be issued.

8. Consolidate, manage and comply with policies on information publishing and reporting on issuance of government debt instruments.

Article 37. State Bank of Vietnam

1. Cooperate with the Ministry of Finance in organizing the issuance of treasury bills in accordance with regulations herein.

2. Provide guidance on classification of debts and credit risk provisions for credit institutions that enter into repos and sell/buy back transactions of government bonds on the securities market in accordance with regulations herein.

3. Cooperate with the Ministry of Finance in formulating and implementing schemes for issuance of international bonds.

4. Provide managed data and documents concerning the management of foreign exchanges, balance of international payments , policies on currency, credit and interest rates to serve the evaluation of sovereign credit rating and issuance of international bonds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Provide legal advices on each issue of international bonds in accordance with applicable laws.

Article 39. Ministry of Planning and Investment

1. Cooperate with the Ministry of Finance in formulating and implementing schemes for issuance of international bonds.

2. Provide managed data and documents concerning macroeconomic management at the request of the Ministry of Finance and cooperate it in contacting credit rating agencies to obtain a certification of the sovereign credit rating and prepare the issuance of international bonds.

3. Cooperate with the Ministry of Finance in formulating schemes for issuance of green bonds and select investment projects using funds from green bonds from the approved list of projects eligible for public investment funds.

Article 40. Relevant ministries

Provide managed data and documents at the request of the Ministry of Finance and cooperate it in contacting credit rating agencies to obtain a certification of the sovereign credit rating and prepare the issuance of international bonds in accordance with regulations of Chapter III herein.

Article 41. State Treasury

1. Organize the issuance and payment of principals and interests of government debt instruments issued in the domestic market in accordance with regulations herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organize the repurchase and swap of government debt instruments in the domestic market in accordance with regulations herein.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 42. Entry into force

1. This Decree comes into force from July 01, 2018.

2. Provisions on rights and duties of market makers prescribed herein shall be applied as of 2019.

3. Regulations in Section 1 Chapter II, Section 1 Chapter III and other regulations on government bonds of the Government’s Decree No. 01/2011/ND-CP dated January 05, 2011 are abrogated.

Article 43. Implementation organization

1. The Ministry of Finance shall provide guidance on the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
Số hiệu: 95/2018/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Chứng khoán
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 30/06/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 15 như sau:

“5. Việc xác định kết quả đấu thầu được thực hiện theo phương thức đấu thầu đơn giá.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ
...
5. Việc xác định kết quả đấu thầu được thực hiện theo một trong hai phương thức đấu thầu đơn giá hoặc đấu thầu đa giá. Căn cứ vào sự phát triển của thị trường, Bộ Tài chính quyết định phương thức đấu thầu đơn giá hoặc đấu thầu đa giá trong từng thời kỳ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 16 như sau:

“a) Căn cứ yêu cầu của từng đợt bảo lãnh phát hành, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính quy định tại khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cho từng đợt bảo lãnh phát hành theo quy định tại khoản 4 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ
...
3. Quy trình bảo lãnh phát hành trái phiếu

a) Căn cứ yêu cầu của từng đợt bảo lãnh phát hành, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính quy định tại khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cho từng đợt bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành/đồng bảo lãnh phát hành, báo cáo Kho bạc Nhà nước chấp thuận.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ

1. Phát hành riêng lẻ là phương thức bán trực tiếp trái phiếu Chính phủ cho từng đối tượng mua hoặc lựa chọn ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là đại lý phân phối) cho đối tượng mua.

2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức riêng lẻ báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận. Phương án phát hành riêng lẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Đối tượng mua trái phiếu;

b) Khối lượng dự kiến phát hành;

c) Kỳ hạn trái phiếu;

d) Lãi suất dự kiến;

đ) Thời gian dự kiến phát hành;

e) Dự kiến hình thức phát hành riêng lẻ (Kho bạc Nhà nước phát hành trực tiếp hoặc lựa chọn đại lý phân phối).

3. Bộ Tài chính chấp thuận phương án phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trên cơ sở phương án phát hành riêng lẻ được Bộ Tài chính chấp thuận, Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện. Trường hợp lựa chọn đại lý phân phối, việc lựa chọn và ký hợp đồng với đại lý phân phối thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.

5. Điều kiện làm đại lý phân phối:

a) Là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có chức năng cung cấp dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Có mạng lưới hoạt động đáp ứng việc phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ;

c) Có phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu đáp ứng được yêu cầu của chủ thể tổ chức phát hành đối với mỗi đợt phát hành.

6. Quy trình lựa chọn đại lý phân phối:

a) Khi có nhu cầu phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ thông qua đại lý phân phối, Kho bạc Nhà nước thông báo về kế hoạch tổ chức phát hành trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán để các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký tham gia làm đại lý phân phối. Nội dung thông báo bao gồm:

Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành: điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, phương thức thanh toán gốc, lãi); khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành; thời điểm dự kiến phát hành, phương thức phát hành;

Thông tin về việc lựa chọn đại lý phân phối: điều kiện đối với đại lý phân phối theo quy định tại khoản 5 Điều này; thời hạn và địa điểm nhận hồ sơ đăng ký làm đại lý phân phối.

b) Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này có nhu cầu làm đại lý phân phối nộp hồ sơ được niêm phong trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi bằng thư qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

Đơn đăng ký làm đại lý phân phối theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu với các nội dung cơ bản: Dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phân phối trái phiếu; kế hoạch thực hiện đối với việc phân phối và thanh toán trái phiếu; đề xuất mức phí phân phối và thanh toán trái phiếu;

Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện để trở thành đại lý phân phối bao gồm: bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu); thông tin về hệ thống mạng lưới hoạt động và hạ tầng cơ sở để đảm bảo việc phân phối và thanh toán trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.

c) Sau khi kết thúc thời gian nhận hồ sơ, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một hoặc một số tổ chức làm đại lý phân phối căn cứ vào điều kiện và phương án tổ chức phân phối và thanh toán trái phiếu.

d) Trong vòng tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký làm đại lý phân phối, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả lựa chọn đại lý phân phối bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký và công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

đ) Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng với đại lý phân phối theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn. Hợp đồng phân phối và thanh toán trái phiếu là căn cứ xác nhận các quyền, nghĩa vụ của đại lý phân phối và của Kho bạc Nhà nước.

e) Đại lý phân phối có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung về phân phối và thanh toán trái phiếu theo hợp đồng đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.”
...
Phụ lục
...
Mẫu số 06 ĐƠN ĐĂNG KÝ LÀM ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
VÀ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 17. Phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ

1. Phát hành riêng lẻ là phương thức bán trực tiếp trái phiếu Chính phủ cho từng đối tượng mua.

2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức riêng lẻ báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận. Phương án phát hành riêng lẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Đối tượng mua trái phiếu;

b) Khối lượng dự kiến phát hành;

c) Kỳ hạn trái phiếu;

d) Lãi suất dự kiến;

đ) Thời gian dự kiến phát hành.

3. Trên cơ sở phương án phát hành riêng lẻ được Bộ Tài chính chấp thuận Kho bạc Nhà nước ban hành quyết định phát hành trái phiếu và trực tiếp tổ chức phát hành và thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với từng đợt phát hành.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:

“2. Căn cứ nhu cầu huy động của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành;

b) Khối lượng phát hành;

c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu: kỳ hạn, mệnh giá phát hành; đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu; lãi suất phát hành;

d) Phương thức phát hành trái phiếu (đấu thầu, bảo lãnh hoặc phát hành riêng lẻ);

đ) Đối tượng mua trái phiếu theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về quản lý ngoại hối;

e) Việc đăng ký, lưu ký và giao dịch.”

Xem nội dung VB
Điều 22. Trái phiếu ngoại tệ
...
2. Căn cứ nhu cầu huy động của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành;

b) Khối lượng phát hành;

c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu: Kỳ hạn, mệnh giá phát hành; đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu; lãi suất phát hành;

d) Đối tượng mua trái phiếu;

đ) Việc đăng ký, lưu ký và giao dịch;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:

“3. Căn cứ đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu ngoại tệ.”

Xem nội dung VB
Điều 22. Trái phiếu ngoại tệ
...
3. Căn cứ Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu ngoại tệ theo phương thức riêng lẻ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 như sau:

“1. Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch mua lại công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm hoặc tại đề án cơ cấu lại nợ riêng. Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a) Mục đích mua lại;

b) Khối lượng và điều kiện, điều khoản công cụ nợ dự kiến mua lại;

c) Nguồn mua lại;

d) Phương thức mua lại;

đ) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và chi phí có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 24. Mua lại công cụ nợ của Chính phủ

1. Bộ Tài chính xây dựng đề án mua lại công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích mua lại;

b) Khối lượng và điều kiện, điều khoản công cụ nợ dự kiến mua lại;

c) Nguồn mua lại;

d) Phương thức mua lại;

đ) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và chi phí có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:

“1. Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch hoán đổi công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm hoặc báo cáo tại đề án cơ cấu lại nợ riêng. Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a) Mục đích hoán đổi;

b) Khối lượng, điều kiện, điều khoản công cụ nợ dự kiến phát hành để hoán đổi cho các công cụ nợ đang lưu hành;

c) Phương thức hoán đổi;

d) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và các chi phí liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 25. Hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ

1. Bộ Tài chính xây dựng đề án hoán đổi công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích hoán đổi;

b) Khối lượng, điều kiện, điều khoản công cụ nợ dự kiến hoán đổi;

c) Phương thức hoán đổi;

d) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và các chi phí liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán

1. Bãi bỏ khoản 3 Điều 3

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Ngoài những thuật ngữ đã quy định tại Luật Quản lý nợ công, Luật chứng khoán, trong Nghị định này các thuật ngữ được hiểu như sau:
...
3. “Đấu thầu đa giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà mức lãi suất phát hành đối với mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức lãi suất dự thầu của thành viên đó.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán

1. Bãi bỏ ... khoản 3 Điều 25.

Xem nội dung VB
Điều 25. Hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ
...
3. Khối lượng phát hành công cụ nợ của Chính phủ để hoán đổi phải nằm trong kế hoạch vay và trả nợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
2. Thay thế cụm từ “Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam” bằng cụm từ “Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại khoản 1 Điều 2

Xem nội dung VB
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
2. Thay thế cụm từ “Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam” bằng cụm từ “Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại ... khoản 2 Điều 13

Xem nội dung VB
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
2. Thay thế cụm từ “Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam” bằng cụm từ “Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại ... Điều 18

Xem nội dung VB
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
2. Thay thế cụm từ “Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam” bằng cụm từ “Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại ... Điều 18

Xem nội dung VB
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
2. Thay thế cụm từ “Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam” bằng cụm từ “Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại ... Điều 18

Xem nội dung VB
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
2. Thay thế cụm từ “Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam” bằng cụm từ “Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại ... Điều 18

Xem nội dung VB
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
2. Thay thế cụm từ “Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam” bằng cụm từ “Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại ... Điều 18

Xem nội dung VB
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản, thay thế cụm từ tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
2. Thay thế cụm từ “Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam” bằng cụm từ “Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại ... khoản 4 Điều 22.

Xem nội dung VB
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
...
3. Bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:

“4. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính

a) Khi có nhu cầu phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh phát hành, Kho bạc Nhà nước thông báo về kế hoạch tổ chức bảo lãnh phát hành trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán để các tổ chức đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:

Thông tin dự kiến về đợt bảo lãnh phát hành: Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, phương thức thanh toán gốc, lãi); khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành; định hướng lãi suất đối với từng kỳ hạn phát hành; thời điểm dự kiến phát hành, phương thức phát hành; thời điểm dự kiến đàm phán, ký kết hợp đồng bảo lãnh;

Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính: Điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; thời hạn và địa điểm nhận hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính.

b) Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính nộp hồ sơ được niêm phong trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi bằng thư qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:

Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính theo mẫu quy định tại Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản: Dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh; kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành (dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành) đề xuất chi phí bảo lãnh phát hành trái phiếu; các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính;

Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính bao gồm: bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu); tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.

c) Sau khi kết thúc thời gian nhận hồ sơ, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong để đánh giá, lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính căn cứ vào điều kiện và phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu.

d) Trong vòng tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký làm tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký và công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

đ) Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn. Hợp đồng nguyên tắc là căn cứ để tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành/tổ chức đồng bảo lãnh phát hành.

e) Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành/ đồng bảo lãnh phát hành báo cáo Kho bạc Nhà nước theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn để Kho bạc Nhà nước chấp thuận danh sách tổ chức bảo lãnh phát hành/đồng bảo lãnh phát hành.”
...
Phụ lục
...
Mẫu số 05 ĐƠN ĐĂNG KÝ LÀM TỔ CHỨC BẢO LÃNH CHÍNH,
ĐỒNG BẢO LÃNH CHÍNH

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 16. Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ

1. Bảo lãnh phát hành là phương thức bán trái phiếu Chính phủ thông qua tổ hợp bảo lãnh phát hành bao gồm:

a) Tổ chức bảo lãnh chính và/hoặc các tổ chức đồng bảo lãnh chính;

b) Tổ chức bảo lãnh phát hành và/hoặc các tổ chức đồng bảo lãnh phát hành.

2. Điều kiện làm tổ chức bảo lãnh chính

a) Các tổ chức tài chính có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán;

c) Có phương án bảo lãnh phát hành khả thi đáp ứng được yêu cầu của chủ thể tổ chức phát hành đối với mỗi đợt phát hành.

3. Quy trình bảo lãnh phát hành trái phiếu

a) Căn cứ yêu cầu của từng đợt bảo lãnh phát hành, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính quy định tại khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cho từng đợt bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành/đồng bảo lãnh phát hành, báo cáo Kho bạc Nhà nước chấp thuận.

b) Kho bạc Nhà nước cung cấp các thông tin cơ bản về đợt phát hành để tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh tìm kiếm nhà đầu tư. Nội dung cung cấp thông tin bao gồm: khối lượng dự kiến phát hành, kỳ hạn dự kiến phát hành, định hướng lãi suất đối với từng kỳ hạn phát hành, thời gian dự kiến phát hành.

c) Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và thành viên của tổ hợp bảo lãnh tổng hợp nhu cầu mua trái phiếu của nhà đầu tư gồm: khối lượng dự kiến mua, khối lượng mua chắc chắn và lãi suất kỳ vọng đối với từng kỳ hạn gửi Kho bạc Nhà nước.

d) Kho bạc Nhà nước đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính về khối lượng, điều kiện, điều khoản của trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), chi phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác.

đ) Căn cứ kết quả đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính để bán trái phiếu. Hợp đồng bảo lãnh phát hành là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính; quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước.

e) Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh có trách nhiệm phân phối trái phiếu theo cam kết tại hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không phân phối hết trái phiếu, tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh có trách nhiệm mua hết khối lượng còn lại.

g) Kết thúc đợt bảo lãnh phát hành, Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ cho nhà đầu tư theo danh sách do tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cung cấp.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương I TỔ CHỨC MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ

Mục 1. MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC THỎA THUẬN

Điều 7. Các bước mua lại công cụ nợ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

1. Tối thiểu năm (05) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại, chủ thể tổ chức phát hành công bố thông tin về đợt mua lại công cụ nợ trên trang điện tử của chủ thể tổ chức phát hành, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Nội dung thông báo gồm:

a) Điều khoản của công cụ nợ dự kiến được mua lại, bao gồm: mã, quy mô của mã, ngày phát hành lần đầu, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán gốc, lãi;

b) Khối lượng công cụ nợ dự kiến mua lại đối với từng mã;

c) Ngày cuối cùng chủ sở hữu công cụ nợ hoặc tổ chức được chủ sở hữu công cụ nợ ủy quyền thực hiện đăng ký tham gia bán lại, đảm bảo tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại;

d) Ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa công cụ nợ trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu đã đăng ký tham gia bán lại, đảm bảo tối thiểu là hai (02) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại;

đ) Ngày tổ chức mua lại và ngày mua lại dự kiến.

2. Căn cứ thông báo về đợt mua lại công cụ nợ quy định tại Khoản 1 Điều này, chủ sở hữu hoặc tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền thực hiện đăng ký bán lại công cụ nợ với chủ thể tổ chức phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này. Các đơn đăng ký bán lại nộp sau ngày đăng ký bán lại cuối cùng là không hợp lệ.

3. Sau ngày cuối cùng đăng ký bán lại công cụ nợ, căn cứ thông tin đăng ký bán lại, chủ thể tổ chức phát hành thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để phong tỏa số công cụ nợ đăng ký bán lại theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa số công cụ nợ đăng ký bán lại của chủ sở hữu và thông báo cho chủ thể tổ chức phát hành về việc phong tỏa.

4. Vào ngày tổ chức mua lại, căn cứ thông tin đăng ký bán lại của chủ sở hữu, thông báo phong tỏa công cụ nợ đăng ký bán lại của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chủ thể tổ chức phát hành thực hiện thỏa thuận, thống nhất với các chủ sở hữu hoặc tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền về điều khoản mua lại công cụ nợ. Nội dung thỏa thuận gồm:

a) Khối lượng công cụ nợ mua lại đối với mỗi mã;

b) Mức lãi suất mua lại đối với mỗi mã công cụ nợ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;

c) Ngày mua lại;

d) Giá một công cụ nợ mua lại xác định theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

đ) Tổng số tiền mua lại công cụ nợ được xác định bằng số lượng công cụ nợ mua lại nhân với giá mua một (01) công cụ nợ.

5. Trên cơ sở kết quả thỏa thuận, trong ngày tổ chức mua lại chủ thể tổ chức phát hành và chủ sở hữu hoặc tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền ký hợp đồng về việc mua lại theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.

6. Chậm nhất một (01) ngày làm việc sau ngày tổ chức mua lại, chủ thể tổ chức phát hành thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán kết quả thỏa thuận mua lại theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này. Căn cứ thông báo của chủ thể tổ chức phát hành, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa đối với công cụ nợ đã ký hợp đồng mua lại và ngừng phong tỏa đối với công cụ nợ không được mua lại.

7. Vào ngày mua lại công cụ nợ theo hợp đồng đã ký với chủ sở hữu, chủ thể tổ chức phát hành chuyển tiền mua lại công cụ nợ cho chủ sở hữu công cụ nợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư này.

8. Việc hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký công cụ nợ được mua lại thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

9. Kết thúc đợt mua lại, chủ thể tổ chức phát hành công bố thông tin về kết quả mua lại công cụ nợ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.

Điều 8. Các bước mua lại công cụ nợ không đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

1. Căn cứ đề án, phương án mua lại công cụ nợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ thể tổ chức phát hành thỏa thuận, thống nhất với các chủ sở hữu hoặc tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền về điều khoản mua lại công cụ nợ. Nội dung thỏa thuận gồm:

a) Khối lượng công cụ nợ mua lại;

b) Mức lãi suất mua lại theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;

c) Ngày mua lại;

d) Giá một công cụ nợ mua lại;

đ) Tổng số tiền mua lại công cụ nợ.

2. Trên cơ sở kết quả thỏa thuận, chủ thể tổ chức phát hành và chủ sở hữu hoặc tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền ký hợp đồng về việc mua lại theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.

3. Vào ngày mua lại công cụ nợ theo hợp đồng đã ký với chủ sở hữu, chủ thể tổ chức phát hành chuyển tiền mua lại công cụ nợ cho chủ sở hữu công cụ nợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

Mục 2. MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU

Điều 9. Nguyên tắc đấu thầu, hình thức đấu thầu và phương thức xác định kết quả trúng thầu

1. Nguyên tắc đấu thầu

a) Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các nhà tạo lập thị trường theo đúng quy định của pháp luật;

b) Bảo mật mọi thông tin dự thầu của nhà tạo lập thị trường.

2. Hình thức đấu thầu

Đấu thầu mua lại công cụ nợ được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:

a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;

b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.

Trường hợp đợt đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất thì tổng khối lượng công cụ nợ mua lại từ nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng công cụ nợ gọi thầu mua lại trong phiên đấu thầu.

3. Phương thức xác định kết quả trúng thầu

Kết quả trúng thầu công cụ nợ được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:

a) Đơn giá;

b) Đa giá.

4. Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả trúng thầu đối với mỗi đợt đấu thầu mua lại công cụ nợ.

Điều 10. Đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ

1. Là nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo hàng năm của Bộ Tài chính.

2. Nhà tạo lập thị trường bán lại công cụ nợ thuộc sở hữu của mình hoặc bán lại công cụ nợ của khách hàng theo ủy quyền của chủ sở hữu công cụ nợ.

Điều 11. Các bước đấu thầu mua lại công cụ nợ

1. Tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại, chủ thể tổ chức phát hành công bố thông tin trên trang điện tử của chủ thể tổ chức phát hành và đề nghị Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo cho các nhà tạo lập thị trường và công bố thông tin trên trang điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Mã công cụ nợ tổ chức mua lại;

b) Quy mô của mã, ngày phát hành lần đầu, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán gốc, lãi công cụ nợ;

c) Khối lượng công cụ nợ dự kiến mua lại đối với từng mã;

d) Ngày tổ chức mua lại và ngày mua lại công cụ nợ;

đ) Hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu.

2. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức mua lại, nhà tạo lập thị trường gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch chứng khoán quy định. Mỗi nhà tạo lập thị trường và mỗi khách hàng của nhà tạo lập thị trường dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu đối với mỗi mã công cụ nợ gọi thầu. Mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng công cụ nợ dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp đấu thầu cho khách hàng, nhà tạo lập thị trường phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.

3. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ.

4. Căn cứ thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán, chủ thể tổ chức phát hành xác định mức lãi suất mua lại đối với mỗi mã gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

5. Kết thúc phiên đấu thầu mua lại, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu điện tử và thông báo cho chủ thể tổ chức phát hành, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này.

6. Căn cứ thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa công cụ nợ đã trúng thầu mua lại.

7. Vào ngày mua lại, chủ thể tổ chức phát hành thực hiện chuyển tiền mua lại công cụ nợ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

8. Việc hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký công cụ nợ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

9. Kết thúc đợt mua lại, các đơn vị thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.

Điều 12. Xác định kết quả đấu thầu

1. Việc xác định lãi suất trúng thầu, khối lượng trúng thầu và giá mua lại công cụ nợ được căn cứ vào các yếu tố sau:

a) Khối lượng công cụ nợ gọi thầu mua lại;

b) Lãi suất và khối lượng công cụ nợ dự thầu mua lại;

c) Khung lãi suất tối thiểu mua lại công cụ nợ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu

a) Đối với phương thức đấu thầu mua lại đơn giá: Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu thấp nhất, áp dụng chung cho tất cả các nhà tạo lập thị trường (đấu thầu cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

- Trong khung lãi suất tối thiểu mua lại do Bộ Tài chính quy định;

- Khối lượng công cụ nợ mua lại tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng công cụ nợ thông báo mua lại.

b) Đối với phương thức đấu thầu mua lại đa giá:

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư đó được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

+ Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không thấp hơn khung lãi suất tối thiểu mua lại công cụ nợ do Bộ Tài chính quy định;

+ Khối lượng công cụ nợ mua lại tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất không vượt quá khối lượng công cụ nợ gọi thầu.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các nhà đầu tư đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.

3. Phương pháp xác định khối lượng công cụ nợ trúng thầu

a) Đối với công cụ nợ được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:

Khối lượng công cụ nợ mua lại từ mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng công cụ nợ dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn, phần còn lại của khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu. Khối lượng công cụ nợ phân bổ cho các nhà đầu tư được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu.

b) Đối với công cụ nợ được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:

- Khối lượng công cụ nợ mua lại từ mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng gọi thầu, thì sau khi đã trừ đi khối lượng mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất và khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn, phần còn lại được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu trừ đi khối lượng công cụ nợ mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất;

- Khối lượng công cụ nợ mua lại từ mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư này, khối lượng công cụ nợ mua lại từ mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu không cạnh tranh lãi suất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu không cạnh tranh lãi suất của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu không cạnh tranh lãi suất;

- Trường hợp tất cả các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, công cụ nợ sẽ không được mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.

Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng trúng thầu tại Phụ lục 6 Thông tư này.

4. Tổng số tiền mua lại công cụ nợ được xác định bằng khối lượng công cụ nợ mua lại từ chủ sở hữu nhân với giá mua một (01) công cụ nợ.

5. Giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định theo Điều 13 Thông tư này.

Điều 13. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ

1. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ

a) Đối với tín phiếu Kho bạc

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

G = Giá một (01) tín phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá tín phiếu;

Lt = Lãi suất chiết khấu áp dụng với tín phiếu bị mua lại (%/365 ngày);

n = Số ngày thực tế kể từ ngày mua lại tín phiếu tới ngày tín phiếu đáo hạn.

b) Đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ 01 năm trở lên

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

a = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định;

E = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;

t = Số lần trả lãi giả định kể từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày công cụ nợ đáo hạn;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).

2. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau

a) Đối với trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Đối với trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);

k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;

d = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp;

E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà công cụ nợ được mua lại;

t = Số lần thanh toán lãi công cụ nợ giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).

3. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo

a) Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi công cụ nợ của kỳ trả lãi đầu tiên:

- Đối với trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

- Đối với trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn hoặc bằng một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

GG = Giá mua một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) công cụ nợ đối với kỳ trả lãi đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm);

Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);

k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;

a1 = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi công cụ nợ đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

a2 = Số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;

E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

t = Số lần thanh toán lãi giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ.

b) Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi công cụ nợ của kỳ trả lãi đầu tiên, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định theo công thức như đối với trường hợp công cụ nợ có các kỳ trả lãi bằng nhau theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp lãi suất danh nghĩa công cụ nợ là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính thông báo cách xác định lãi suất và giá mua lại đối với từng đợt mua lại.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2020

Điều 13. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ

1. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ

a) Đối với tín phiếu Kho bạc

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

G = Giá một (01) tín phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá tín phiếu;

L­­t = Lãi suất chiết khấu áp dụng với tín phiếu bị mua lại (%/365 ngày);

n = Số ngày thực tế kể từ ngày mua lại tín phiếu tới ngày tín phiếu đáo hạn.

b) Đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ một (01) năm trở lên và kỳ hạn còn lại tại thời điểm mua lại trên một (01) năm:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

a = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định;

E = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;

t = Số lần trả lãi giả định kể từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày công cụ nợ đáo hạn;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).

c) Đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ một (01) năm trở lên và kỳ hạn còn lại tại thời điểm mua lại từ một (01) năm trở xuống:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

a = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày đáo hạn công cụ nợ;

E = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).

2. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau

a) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại trên một (01) năm tính từ thời điểm mua lại

- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);

k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;

d = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp;

E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà công cụ nợ được mua lại;

t = Số lần thanh toán lãi công cụ nợ giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).

b) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở xuống tính từ thời điểm mua lại

- Đối với công cụ nợ được thanh toán lãi mười hai (12) tháng một lần, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

- Đối với công cụ nợ được thanh toán lãi sáu (06) tháng một lần

+ Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

+ Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

­Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);

d = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp;

E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà công cụ nợ được mua lại;

t = Số lần thanh toán lãi công cụ nợ giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).

3. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo

a) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại trên một (01) năm tính từ thời điểm mua lại

- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi công cụ nợ của kỳ trả lãi đầu tiên:

+ Trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

+ Trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn hoặc bằng một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

GG = Giá mua một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) công cụ nợ đối với kỳ trả lãi đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm);

Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);

k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;

a1 = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi công cụ nợ đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

a2 = Số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;

E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

t = Số lần thanh toán lãi giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ.

- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi công cụ nợ của kỳ trả lãi đầu tiên, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.

b) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở xuống tính từ thời điểm mua lại, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp lãi suất danh nghĩa công cụ nợ là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính thông báo cách xác định lãi suất và giá mua lại đối với từng đợt mua lại.”*

Xem nội dung VB
Điều 24. Mua lại công cụ nợ của Chính phủ
...
3. Công cụ nợ của Chính phủ được mua lại theo phương thức thỏa thuận hoặc phương thức đấu thầu. Các bước tổ chức mua lại công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 110/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước như sau:

1. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ

1. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ

a) Đối với tín phiếu Kho bạc:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

G1 = Giá một (01) tín phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá tín phiếu;

Lt = Lãi suất chiết khấu áp dụng với tín phiếu bị mua lại (%/365 ngày);

n = Số ngày thực tế kể từ ngày mua lại tín phiếu tới ngày tín phiếu đáo hạn.

b) Đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ một (01) năm trở lên và kỳ hạn còn lại tại thời điểm mua lại trên một (01) năm:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG1 = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG1 = Mệnh giá công cụ nợ;

a1 = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định;

E1 = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;

t = Số lần trả lãi giả định kể từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày công cụ nợ đáo hạn;

Lt1 = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).

c) Đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ một (01) năm trở lên và kỳ hạn còn lại tại thời điểm mua lại từ một (01) năm trở xuống:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG1 = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG1 = Mệnh giá công cụ nợ;

a1 = Số ngày kể từ ngày mua lại công cụ nợ cho đến ngày đáo hạn công cụ nợ;

E1 = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà công cụ nợ được mua lại;

Lt1 = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).

2. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau

a) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại trên một (01) năm tính từ thời điểm mua lại

- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG1 = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

Lc1 = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);

k1 = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;

d1 = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp;

E1 = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà công cụ nợ được mua lại;

t1 = Số lần thanh toán lãi công cụ nợ giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ;

Lt1 = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).

b) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở xuống tính từ thời điểm mua lại

- Đối với công cụ nợ được thanh toán lãi mười hai (12) tháng một lần, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

- Đối với công cụ nợ được thanh toán lãi sáu (06) tháng một lần

+ Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

+ Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG = Giá mua lại một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

­Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);

d = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp;

E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà công cụ nợ được mua lại;

t = Số lần thanh toán lãi công cụ nợ giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm).

3. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo

a) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại trên một (01) năm tính từ thời điểm mua lại

- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi công cụ nợ của kỳ trả lãi đầu tiên:

+ Trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

+ Trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn hoặc bằng một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

GG = Giá mua một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) công cụ nợ đối với kỳ trả lãi đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm);

Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);

k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;

a1 = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi công cụ nợ đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

a2 = Số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;

E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

t = Số lần thanh toán lãi giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ.

- Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi công cụ nợ của kỳ trả lãi đầu tiên, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.

b) Đối với công cụ nợ bị mua lại có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở xuống tính từ thời điểm mua lại, giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp lãi suất danh nghĩa công cụ nợ là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính thông báo cách xác định lãi suất và giá mua lại đối với từng đợt mua lại.”

Xem nội dung VB
Điều 24. Mua lại công cụ nợ của Chính phủ
...
3. Công cụ nợ của Chính phủ được mua lại theo phương thức thỏa thuận hoặc phương thức đấu thầu. Các bước tổ chức mua lại công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 110/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương III TỔ CHỨC HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ

Mục 1. HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC THỎA THUẬN

Điều 14. Các bước hoán đổi công cụ nợ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
...
Điều 15. Các bước hoán đổi công cụ nợ không đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Mục 2. HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU

Điều 16. Nguyên tắc đấu thầu, hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 17. Đối tượng được tham gia đấu thầu hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 18. Các bước hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 19. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ được hoán đổi
...
Điều 20. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ bị hoán đổi
...
Điều 21. Xác định giá và số lượng công cụ nợ được hoán đổi, bị hoán đổi

Xem nội dung VB
Điều 25. Hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ
...
4. Công cụ nợ của Chính phủ được hoán đổi theo phương thức thỏa thuận hoặc phương thức đấu thầu. Các bước tổ chức hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 110/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước như sau:
...
2. Khoản 1 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 21. Xác định giá và số lượng công cụ nợ được hoán đổi, bị hoán đổi

1. Giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định cụ thể như sau:

a) Đối với công cụ nợ bị hoán đổi không thanh toán lãi định kỳ:

- Đối với tín phiếu Kho bạc:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

G1 = Giá một (01) tín phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá tín phiếu;

Lt = Lãi suất chiết khấu áp dụng với tín phiếu bị hoán đổi (%/365 ngày);

n = Số ngày thực tế kể từ ngày hoán đổi tín phiếu tới ngày tín phiếu đáo hạn.

- Đối với công nợ cụ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ một (01) năm trở lên và kỳ hạn còn lại tại thời điểm hoán đổi trên một (01) năm:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG1 = Giá (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG1 = Mệnh giá công cụ nợ;

a1 = Số ngày thực tế kể từ ngày hoán đổi công cụ nợ cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định;

E1 = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà chủ thể tổ chức phát hành thực hiện hoán đổi;

t = Số lần trả lãi giả định kể từ ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày công cụ nợ đáo hạn;

Lt1 = Lãi suất chiết khấu áp dụng đối với công cụ nợ bị hoán đổi (%/năm).

- Đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ khác có kỳ hạn khi phát hành từ một (01) năm trở lên và kỳ hạn còn lại tại thời điểm hoán đổi từ một (01) năm trở xuống:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG1 = Giá (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG1 = Mệnh giá công cụ nợ;

a1 = Số ngày thực tế kể từ ngày hoán đổi công cụ nợ cho đến ngày đáo hạn công cụ nợ;

E1 = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà chủ thể tổ chức phát hành thực hiện hoán đổi;

Lt1 = Lãi suất chiết khấu áp dụng đối với công cụ nợ bị hoán đổi (%/năm).

b) Xác định giá một (01) công cụ nợ bị hoán đổi có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau

- Đối với công cụ nợ bị hoán đổi có kỳ hạn còn lại trên một (01) năm tính từ thời điểm bị hoán đổi

+ Trường hợp ngày hoán đổi công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

+ Trường hợp ngày hoán đổi công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG1 = Giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

Lc1 = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ bị hoán đổi (%/năm);

k1 = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm của công cụ nợ bị hoán đổi;

d1 = Số ngày thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp của công cụ nợ bị hoán đổi;

E1 = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà chủ thể tổ chức phát hành thực hiện hoán đổi công cụ nợ;

Lt1 = Lãi suất chiết khấu áp dụng đối với công cụ nợ bị hoán đổi (%/năm);

MG1 = Mệnh giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi;

t1 = Số lần thanh toán lãi còn lại thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày đáo hạn công cụ nợ bị hoán đổi.

- Đối với công cụ nợ bị hoán đổi có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở xuống tính từ thời điểm bị hoán đổi

+ Đối với công cụ nợ được thanh toán lãi mười hai (12) tháng một lần, giá một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

+ Đối với công cụ nợ được thanh toán lãi sáu (06) tháng một lần

Trường hợp ngày hoán đổi công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trường hợp ngày hoán đổi công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG1 = Giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG1 = Mệnh giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi;

Lc1 = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ bị hoán đổi (%/năm);

d1 = Số ngày thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp của công cụ nợ bị hoán đổi;

E1 = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà chủ thể tổ chức phát hành thực hiện hoán đổi công cụ nợ;

t1 = Số lần thanh toán lãi còn lại thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày đáo hạn công cụ nợ bị hoán đổi;

Lt1 = Lãi suất chiết khấu áp dụng đối với công cụ nợ bị hoán đổi (%/năm).

c) Xác định giá một (01) công cụ nợ bị hoán đổi có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hoặc dài hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường:

- Đối với công cụ nợ bị hoán đổi có kỳ hạn còn lại trên một (01) năm tính từ thời điểm bị hoán đổi

+ Trường hợp ngày hoán đổi công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi đầu tiên

Trường hợp số ngày thực tế từ ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trường hợp số ngày thực tế từ ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn hoặc bằng một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

GG1 = Giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) công cụ nợ đối với kỳ trả lãi đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

Lc1 = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ bị hoán đổi (%/năm);

k1 = Số lần thanh toán lãi trong một (01) năm của công cụ nợ bị hoán đổi;

d1 = Số ngày thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp của công cụ nợ bị hoán đổi;

a1 = Số ngày thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi công cụ nợ đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

a2 = Số ngày thực tế từ ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;

E1 = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà chủ thể tổ chức phát hành thực hiện hoán đổi công cụ nợ;

Lt1 = Lãi suất chiết khấu áp dụng đối với công cụ nợ bị hoán đổi (%/năm);

MG1 = Mệnh giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi;

t1 = Số lần thanh toán lãi còn lại thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày đáo hạn công cụ nợ bị hoán đổi.

+ Trường hợp ngày hoán đổi công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi đầu tiên, giá một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định theo công thức như đối với trường hợp công cụ nợ bị hoán đổi có kỳ hạn còn lại trên một (01) năm tính từ thời điểm bị hoán đổi và ngày hoán đổi công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp theo quy định tại Điểm b Khoản này.

- Đối với công cụ nợ bị hoán đổi có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở xuống tính từ thời điểm hoán đổi, giá một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định theo công thức quy định tại Điểm b Khoản này.

d) Lãi suất chiết khấu để tính giá công cụ nợ bị hoán đổi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này là lãi suất do chủ thể tổ chức phát hành thỏa thuận với chủ sở hữu công cụ nợ hoặc do chủ thể tổ chức phát hành quyết định trong trường hợp đấu thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 25. Hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ
...
4. Công cụ nợ của Chính phủ được hoán đổi theo phương thức thỏa thuận hoặc phương thức đấu thầu. Các bước tổ chức hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 110/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020
Chi phí tổ chức mua lại công cụ nợ được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 23. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ

1. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ bao gồm:

a) Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ gồm: chi phí trực tiếp liên quan đến công tác mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ; chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ; chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu; chi thông tin, tuyên truyền; chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành; các chi phí khác;

b) Chi phí đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán: áp dụng theo mức giá dịch vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Nguồn chi trả

a) Ngân sách Trung ương chi trả các khoản chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ. Kho bạc Nhà nước lập dự toán chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi do Kho bạc Nhà nước thực hiện và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Kho bạc Nhà nước,

b) Ngân hàng chính sách chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách;

c) Ngân sách địa phương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 24. Mua lại công cụ nợ của Chính phủ

1. Bộ Tài chính xây dựng đề án mua lại công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:
...
đ) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và chi phí có liên quan.
Chi phí tổ chức mua lại công cụ nợ được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Chi phí hoán đổi công cụ nợ được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 23. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ

1. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ bao gồm:

a) Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ gồm: chi phí trực tiếp liên quan đến công tác mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ; chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ; chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu; chi thông tin, tuyên truyền; chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành; các chi phí khác;

b) Chi phí đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán: áp dụng theo mức giá dịch vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Nguồn chi trả

a) Ngân sách Trung ương chi trả các khoản chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ. Kho bạc Nhà nước lập dự toán chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi do Kho bạc Nhà nước thực hiện và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Kho bạc Nhà nước,

b) Ngân hàng chính sách chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách;

c) Ngân sách địa phương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 25. Hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ

1. Bộ Tài chính xây dựng đề án hoán đổi công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:
...
d) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và các chi phí liên quan.
Chi phí hoán đổi công cụ nợ được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Mua lại. hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Lãi suất mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 4. Nguyên tắc mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 5. Phương thức mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 6. Điều kiện đối với công cụ nợ được mua lại, được hoán đổi, bị hoán đổi
...
Chương II TỔ CHỨC MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ

Mục 1. MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC THỎA THUẬN

Điều 7. Các bước mua lại công cụ nợ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Điều 8. Các bước mua lại công cụ nợ không đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Mục 2. MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU

Điều 9. Nguyên tắc đấu thầu, hình thức đấu thầu và phương thức xác định kết quả trúng thầu
...
Điều 10. Đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ
...
Điều 11. Các bước đấu thầu mua lại công cụ nợ
...
Điều 12. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 13. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ
...
Chương IIITỔ CHỨC HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ

Mục 1. HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC THỎA THUẬN

Điều 14. Các bước hoán đổi công cụ nợ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
...
Điều 15. Các bước hoán đổi công cụ nợ không đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Mục 2. HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU

Điều 16. Nguyên tắc đấu thầu, hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 17. Đối tượng được tham gia đấu thầu hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 18. Các bước hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 19. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ được hoán đổi
...
Điều 20. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ bị hoán đổi
...
Điều 21. Xác định giá và số lượng công cụ nợ được hoán đổi, bị hoán đổi
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA LẠI, CHI PHÍ TỔ CHỨC MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ

Mục 1. THANH TOÁN TIỀN MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ

Điều 22. Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ
...
Mục 2. CHI PHÍ TỔ CHỨC MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ

Điều 23. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 24. Tiền phạt nhà tạo lập thị trường không có đủ công cụ nợ trúng thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, NIÊM YẾT CÔNG CỤ NỢ MUA LẠI, HOÁN ĐỔI VÀ CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Mục 1. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, NIÊM YẾT CÔNG CỤ NỢ MUA LẠI, HOÁN ĐỔI

Điều 25. Hủy niêm yết, rút lưu ký và hủy đăng ký công cụ nợ được mua lại
...
Điều 26. Quy định về đăng ký, lưu ký và niêm yết công cụ nợ bị hoán đổi và công cụ nợ được hoán đổi
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 27. Công bố thông tin mua lại công cụ nợ
...
Điều 28. Công bố thông tin hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 29. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Chương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 32. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 33. Trách nhiệm của ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Điều 34. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Điều 35. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục 1. Mẫu đăng ký bán lại công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận
...
Phụ lục 2. Mẫu thông báo phong tỏa công cụ nợ đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận
...
Phụ lục 3. Mẫu hợp đồng mua, bán lại công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận giữa chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ và chủ sở hữu công cụ nợ
...
Phụ lục 4. Mẫu thông báo đề nghị tiếp tục phong tỏa công cụ nợ đã ký hợp đồng mua lại và ngừng phong tỏa công cụ nợ không thống nhất mua lại theo phương thức thỏa thuận
...
Phụ lục 5. Mẫu thông báo kết quả đấu thầu mua lại công cụ nợ
...
Phụ lục 6. Xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi tổ chức đấu thầu mua lại
...
Phụ lục 7. Mẫu đơn đăng ký hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận
...
Phụ lục 8. Mẫu hợp đồng hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận giữa chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ và chủ sở hữu công cụ nợ
...
Phụ lục 9. Mẫu thông báo kết quả hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận
...
Phụ lục 10. Mẫu thông báo kết quả đấu thầu hoán đổi công cụ nợ
...
Phụ lục 11. Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng công cụ nợ được hoán đổi trúng thầu
...
Phụ lục 12. Xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi trúng thầu

Xem nội dung VB
Điều 36. Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn các bước tổ chức phát hành, giao dịch, mua lại, hoán đổi, thanh toán công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí có liên quan; nghiệp vụ phát hành trái phiếu Chính phủ đề đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.
Thanh toán giao dịch công cụ nợ được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Chương IV THANH TOÁN GIAO DỊCH

Điều 28. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch công cụ nợ

1. Các tổ chức thực hiện chuyển giao công cụ nợ trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam bao gồm:

a) Thành viên lưu ký thực hiện thanh toán đối với hoạt động giao dịch công cụ nợ của chính mình và cho khách hàng của thành viên lưu ký;

b) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp thực hiện thanh toán đối với hoạt động giao dịch công cụ nợ của chính mình;

c) Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán đối với hoạt động giao dịch mua bán lại công cụ nợ;

d) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện thanh toán đối với hoạt động giao dịch công cụ nợ quy định tại Thông tư này và chuyển giao công cụ nợ khi thực hiện hợp đồng đối với chứng khoán phát sinh thanh toán theo hình thức chuyển giao vật chất.

2. Các tổ chức thanh toán tiền trực tiếp trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm:

a) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Ngân hàng thành viên thanh toán, thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại, tổ chức mở tài khoản trực tiếp là ngân hàng thương mại;

c) Kho bạc Nhà nước.

Điều 29. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch công cụ nợ

1. Việc thanh toán giao dịch mua, bán công cụ nợ niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo phương thức thanh toán theo từng giao dịch.

2. Căn cứ vào dữ liệu giao dịch do Sở Giao dịch Chứng khoán cung cấp, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam xác định nghĩa vụ thanh toán tiền, công cụ nợ của từng bên liên quan và gửi thông tin thanh toán tiền cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Việc chuyển giao công cụ nợ được thực hiện trên hệ thống của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trên cơ sở chuyển khoản công cụ nợ giữa các tài khoản lưu ký của các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 28 Thông tư này và đảm bảo nguyên tắc tại ngày thanh toán bên bán phải có đủ công cụ nợ để chuyển giao, bên mua phải có đủ tiền để thực hiện thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ.

4. Việc thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ giữa các tổ chức thanh toán tiền trực tiếp qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư này được thực hiện trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

5. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch thông thường, việc đặt lệnh giao dịch được thực hiện thông qua công ty chứng khoán là thành viên giao dịch thông thường và việc thanh toán giao dịch được thực hiện bởi thành viên lưu ký.

6. Tổ chức thanh toán tiền gián tiếp có trách nhiệm lựa chọn một ngân hàng thành viên thanh toán cho mình và cho khách hàng của mình.

7. Thời gian thanh toán giao dịch công cụ nợ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định trên cơ sở thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam hướng dẫn cụ thể về thời gian, trình tự, thủ tục thanh toán giao dịch công cụ nợ tại quy chế hướng dẫn.

Điều 30. Ngân hàng thành viên thanh toán

1. Quyền của ngân hàng thành viên thanh toán:

a) Được chỉ định đầu mối thực hiện chức năng ngân hàng thành viên thanh toán;

b) Được đề nghị tổ chức thanh toán tiền gián tiếp phải tuân thủ thỏa thuận về thanh toán giữa các bên và cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện thanh toán giao dịch công cụ nợ;

c) Được thu tiền cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của ngân hàng thành viên thanh toán:

a) Thanh toán đầy đủ và đúng thời gian quy định đối với giao dịch công cụ nợ của mình và của các tổ chức thanh toán tiền gián tiếp;

b) Hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch công cụ nợ cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp trong trường hợp tổ chức này bị tạm thời thiếu hụt tiền thanh toán theo thỏa thuận hỗ trợ thanh toán ký kết giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Đăng ký thông tin đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

d) Kết nối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam để nhận thông tin về thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ;

đ) Tuân thủ các nghĩa vụ theo quy định về hoạt động thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

e) Tuân thủ các quy định về hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành;

g) Tuân thủ chế độ công bố thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

3. Ngân hàng thương mại bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt không được đăng ký là ngân hàng thành viên thanh toán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

4. Ngân hàng thành viên thanh toán không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Khoản 2 Điều này hoặc bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ bị ngừng tham gia hoạt động thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ cho các tổ chức thanh toán tiền gián tiếp.

5. Ngân hàng thương mại được đăng ký lại làm ngân hàng thành viên thanh toán sau khi đã chấm dứt tình trạng nêu tại Khoản 4 Điều này.

6. Ngay sau khi ngân hàng thành viên thanh toán bị đặt vào hoặc chấm dứt tình trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có công văn thông báo cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Điều 31. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch công cụ nợ

1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm đối chiếu và xác nhận lại với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

2. Trường hợp thành viên giao dịch là công ty chứng khoán, thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh vào hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của thành viên giao dịch để thực hiện thanh toán giao dịch.

3. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện loại bỏ giao dịch và không thanh toán cho các giao dịch lỗi của thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch có trách nhiệm bồi thường tổn thất phát sinh liên quan (nếu có) cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan do giao dịch không được thanh toán.

4. Việc đối chiếu, xác nhận, xử lý lỗi đối với lệnh thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 32. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ

1. Tổ chức thanh toán tiền gián tiếp tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ được sử dụng tiền vay của ngân hàng thành viên thanh toán theo thỏa thuận hỗ trợ thanh toán ký kết giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp thỏa thuận hỗ trợ thanh toán của hai bên có quy định sử dụng chứng khoán để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện phong tỏa chứng khoán theo đề nghị của ngân hàng thành viên thanh toán.

2. Ngân hàng thành viên thanh toán, thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại, tổ chức mở tài khoản trực tiếp là ngân hàng thương mại tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hỗ trợ thông qua nghiệp vụ thấu chi và cho vay qua đêm để thực hiện thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ.

3. Trường hợp đến thời hạn thanh toán theo quy định mà bên mua vẫn không đủ tiền để thực hiện thanh toán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sẽ lùi thời hạn thanh toán đối với giao dịch tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền theo đề nghị của bên mua đã được bên bán chấp thuận. Việc lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Việc lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Thời hạn lùi tối đa là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán của giao dịch thiếu tiền;

b) Trường hợp bên mua có đủ tiền để thanh toán trong thời hạn quy định tại Điểm a Khoản này, giao dịch lùi thời hạn thanh toán sẽ được thực hiện thanh toán như giao dịch công cụ nợ thông thường;

c) Trường hợp hết thời hạn thanh toán mà bên mua không có đủ tiền thanh toán thì Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.

5. Bên mua thiếu tiền có giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát sinh cho khách hàng và thành viên có liên quan do giao dịch không được thanh toán theo đúng thời hạn quy định. Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận theo quy định pháp luật hiện hành.

6. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam hướng dẫn chi tiết các biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán giao dịch công cụ nợ.

Điều 33. Loại bỏ thanh toán giao dịch công cụ nợ

1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam loại bỏ thanh toán giao dịch công cụ nợ trong các trường hợp sau:

a) Các giao dịch quy định tại Khoản 3 Điều 31 Thông tư này;

b) Các giao dịch tạm thời thiếu công cụ nợ và đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ nhưng vẫn không có đủ công cụ nợ để thanh toán;

c) Các giao dịch thiếu tiền tại ngày thanh toán nhưng không đề nghị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam áp dụng biện pháp lùi thời hạn thanh toán;

d) Các giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán nhưng hết thời hạn lùi vẫn không có đủ tiền để thanh toán;

đ) Các giao dịch bán khống công cụ nợ khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán, các tổ chức liên quan ngay sau khi thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch công cụ nợ.

3. Bên phát sinh lỗi dẫn tới giao dịch bị loại bỏ thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát sinh cho khách hàng hoặc thành viên đối ứng có liên quan do giao dịch không được thanh toán. Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 34. Nghĩa vụ báo cáo

1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo các quy định hiện hành để phục vụ công tác quản lý, giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thành viên thanh toán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi hệ thống thanh toán công cụ nợ hoặc hệ thống thanh toán tiền gặp sự cố.

3. Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thành viên thanh toán báo cáo hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thành viên thanh toán phải nộp báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo đúng nội dung và thời hạn được yêu cầu.

Điều 35. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán

Thành viên lưu ký, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán giao dịch công cụ nợ phải áp dụng các cơ chế hỗ trợ hoặc bị lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ thanh toán giao dịch sẽ bị xem xét xử lý tùy theo mức độ vi phạm. Việc xử lý vi phạm được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành. Riêng đối với thành viên lưu ký còn phải thực hiện theo các quy chế của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 36. Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn các bước tổ chức phát hành, giao dịch, mua lại, hoán đổi, thanh toán công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí có liên quan; nghiệp vụ phát hành trái phiếu Chính phủ đề đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 110/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước như sau:

1. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Khoản 1 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Bổ sung Khoản 4 Điều 24 như sau:

Xem nội dung VB
Điều 36. Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn các bước tổ chức phát hành, giao dịch, mua lại, hoán đổi, thanh toán công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí có liên quan; nghiệp vụ phát hành trái phiếu Chính phủ đề đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.
Mua lại. hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Thanh toán giao dịch công cụ nợ được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 110/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020
Chi phí mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA LẠI, CHI PHÍ TỔ CHỨC MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ

Mục 1. THANH TOÁN TIỀN MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ

Điều 22. Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ

1. Đối với công cụ nợ mua lại được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

a) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày mua lại công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại công cụ nợ (bao gồm cả tiền mua lại công cụ nợ của khách hàng của nhà tạo lập thị trường) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;

b) Trong ngày mua lại công cụ nợ, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển tiền thanh toán cho chủ sở hữu công cụ nợ theo danh sách thông báo của chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán sau khi hoàn thành việc thanh toán để thực hiện hủy niêm yết, rút lưu ký, hủy đăng ký công cụ nợ theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

2. Đối với công cụ nợ không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào 16 giờ ngày mua lại công cụ nợ theo hợp đồng mua lại công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại công cụ nợ đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của chủ sở hữu công cụ nợ.

Mục 2. CHI PHÍ TỔ CHỨC MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ

Điều 23. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ

1. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ bao gồm:

a) Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ gồm: chi phí trực tiếp liên quan đến công tác mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ; chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ; chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu; chi thông tin, tuyên truyền; chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành; các chi phí khác;

b) Chi phí đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán: áp dụng theo mức giá dịch vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Nguồn chi trả

a) Ngân sách Trung ương chi trả các khoản chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ. Kho bạc Nhà nước lập dự toán chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi do Kho bạc Nhà nước thực hiện và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Kho bạc Nhà nước,

b) Ngân hàng chính sách chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách;

c) Ngân sách địa phương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 24. Tiền phạt nhà tạo lập thị trường không có đủ công cụ nợ trúng thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ

1. Nhà tạo lập thị trường phải đảm bảo tài khoản lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có đủ số lượng công cụ nợ trúng thầu mua lại hoặc hoán đổi (bao gồm cả công cụ nợ của khách hàng của nhà tạo lập thị trường) trong ngày tổ chức đấu thầu.

2. Trường hợp nhà tạo lập thị trường không đảm bảo có đủ số lượng công cụ nợ quy định tại Khoản 1 Điều này, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho chủ thể tổ chức phát hành và Sở Giao dịch chứng khoán để hủy kết quả đấu thầu đối với số lượng công cụ nợ bị thiếu.

3. Chủ thể tổ chức phát hành thu tiền phạt đối với nhà tạo lập thị trường trong trường hợp thiếu công cụ nợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:

a) Số tiền phạt phải nộp được xác định theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

P = Số tiền phạt đối với nhà tạo lập thị trường không có đủ công cụ nợ đã trúng thầu mua lại, hoán đổi;

GG = Giá trúng thầu mua lại một (01) công cụ nợ hoặc giá công cụ nợ bị hoán đổi do chủ thể tổ chức phát hành thông báo hoặc giá công cụ nợ bị hoán đổi trúng thầu;

N = Số lượng công cụ nợ còn thiếu so với kết quả trúng thầu;

Lo = Lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo tại ngày tổ chức đấu thầu (%/năm);

k = bằng một (01) đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ, bằng số lần thanh toán lãi trong 1 năm đối với công cụ nợ thanh toán lãi định kỳ.

b) Chủ thể tổ chức phát hành thông báo bằng văn bản cho nhà tạo lập thị trường không có đủ số lượng công cụ nợ, trong đó nêu rõ số tiền phạt, thời hạn thanh toán và tài khoản nộp tiền phạt.

c) Nhà tạo lập thị trường phải nộp tiền phạt theo thông báo của chủ thể tổ chức phát hành. Đối với công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tiền phạt được ghi thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2020

4. Trường hợp nhà tạo lập thị trường thiếu công cụ nợ mua lại, hoán đổi do nguyên nhân khách quan, chủ thể tổ chức phát hành quyết định việc miễn trừ trách nhiệm nộp phạt cho nhà tạo lập thị trường.*

Xem nội dung VB
Điều 10. Chi phí phát hành, đăng ký, lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ
...
2. Chi phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, phát hành riêng lẻ đăng ký, lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 110/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước như sau:
...
3. Bổ sung Khoản 4 Điều 24 như sau:

“4. Trường hợp nhà tạo lập thị trường thiếu công cụ nợ mua lại, hoán đổi do nguyên nhân khách quan, chủ thể tổ chức phát hành quyết định việc miễn trừ trách nhiệm nộp phạt cho nhà tạo lập thị trường.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Chi phí phát hành, đăng ký, lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ
...
2. Chi phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, phát hành riêng lẻ đăng ký, lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chi phí mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 110/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 110/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 81/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020
Giao dịch công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Chương III GIAO DỊCH

Mục I: THÀNH VIÊN GIAO DỊCH

Điều 5. Phân loại thành viên giao dịch
...
Điều 6. Tiêu chuẩn làm thành viên giao dịch
...
Điều 7. Đăng ký làm thành viên giao dịch
...
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch
...
Điều 9. Chấm dứt tư cách thành viên giao dịch
...
Điều 10. Giao dịch công cụ nợ của thành viên giao dịch
...
Điều 11. Chế độ báo cáo của thành viên giao dịch
...
Điều 12. Các hình thức kỷ luật thành viên giao dịch
...
Mục II: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH

Điều 13. Loại hình giao dịch
...
Điều 14. Công cụ nợ tương đương có thể thay thế
...
Điều 15. Thời gian giao dịch
...
Điều 16. Phương thức giao dịch
...
Điều 17. Hình thức giao dịch
...
Điều 18. Xác lập và hủy bỏ giao dịch
...
Điều 19. Lãi suất
...
Điều 20. Giá thực hiện
...
Điều 21. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro
...
Điều 22. Thu nhập từ công cụ nợ trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay
...
Điều 23. Xử lý nghĩa vụ trong trường hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay công cụ nợ
...
Mục III: CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 24. Đối tượng thực hiện công bố thông tin
...
Điều 25. Công bố thông tin của thành viên giao dịch thông thường
...
Điều 26. Công bố thông tin của thành viên giao dịch đặc biệt
...
Điều 27. Công bố thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán
...
PHỤ LỤC SỐ 01 BÁO CÁO THÁNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG CỤ NỢ
...
PHỤ LỤC SỐ 02 BÁO CÁO NĂM TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG CỤ NỢ
...
PHỤ LỤC SỐ 03 MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM CỦA THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT

Xem nội dung VB
Chương II PHÁT HÀNH VÀ GIAO DỊCH CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Giao dịch công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Đăng ký, lưu ký, niêm yết tín phiếu kho bạc được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Chương II ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT

Điều 3. Đăng ký, lưu ký công cụ nợ

1. Trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức phát hành riêng lẻ đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.

2. Tín phiếu kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc Nhà nước.

3. Tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của chủ thể phát hành. Việc đăng ký, lưu ký được thực hiện như sau:

a) Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký công cụ nợ đã được phát hành. Thời gian đăng ký công cụ nợ đã được phát hành là trong ngày thanh toán tiền mua công cụ nợ.

b) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký công cụ nợ đã được phát hành đến Sở Giao dịch Chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

c) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký công cụ nợ vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ thể phát hành.

4. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện hủy đăng ký công cụ nợ như sau:

a) Hủy đăng ký công cụ nợ không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành.

b) Hủy đăng ký công cụ nợ đến ngày đáo hạn căn cứ vào thông báo hủy niêm yết của Sở Giao dịch Chứng khoán.

c) Hủy đăng ký trái phiếu Chính phủ phát hành đảm bảo thanh khoản căn cứ vào văn bản thông báo của Kho bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy niêm yết của Sở Giao dịch Chứng khoán.

5. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, lưu ký bổ sung đối với trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo thanh khoản theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước và đăng ký, lưu ký bổ sung đối với các loại công cụ nợ khác theo đề nghị của chủ thể phát hành.

6. Việc đăng ký, lưu ký đối với các công cụ nợ hoán đổi, mua lại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Điều 4. Niêm yết công cụ nợ

1. Trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức phát hành riêng lẻ được niêm yết, niêm yết bổ sung và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.

2. Tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc nhà nước.

3. Tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết, niêm yết bổ sung tại Sở Giao dịch Chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của chủ thể phát hành, thông báo đăng ký công cụ nợ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc liền kề sau ngày đăng ký công cụ nợ.

4. Trái phiếu Chính phủ phát hành đảm bảo thanh khoản được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán căn cứ theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước và thông báo đăng ký công cụ nợ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

5. Việc hủy niêm yết các công cụ nợ không thực hiện thanh toán tiền mua công cụ nợ, hủy niêm yết trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo thanh khoản được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành.

6. Việc niêm yết đối với các công cụ nợ hoán đổi, mua lại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch tín phiếu Kho bạc

1. Tín phiếu kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu được đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch theo quy định về đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch trái phiếu Chính phủ.

2. Tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc nhà nước.
Đăng ký, lưu ký, niêm yết tín phiếu kho bạc được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Điều 3. Đăng ký, lưu ký công cụ nợ

1. Trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức phát hành riêng lẻ đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.

2. Tín phiếu kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc Nhà nước.

3. Tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của chủ thể phát hành. Việc đăng ký, lưu ký được thực hiện như sau:

a) Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký công cụ nợ đã được phát hành. Thời gian đăng ký công cụ nợ đã được phát hành là trong ngày thanh toán tiền mua công cụ nợ.

b) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký công cụ nợ đã được phát hành đến Sở Giao dịch Chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.

c) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký công cụ nợ vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ thể phát hành.

4. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện hủy đăng ký công cụ nợ như sau:

a) Hủy đăng ký công cụ nợ không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành.

b) Hủy đăng ký công cụ nợ đến ngày đáo hạn căn cứ vào thông báo hủy niêm yết của Sở Giao dịch Chứng khoán.

c) Hủy đăng ký trái phiếu Chính phủ phát hành đảm bảo thanh khoản căn cứ vào văn bản thông báo của Kho bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy niêm yết của Sở Giao dịch Chứng khoán.

5. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, lưu ký bổ sung đối với trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo thanh khoản theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước và đăng ký, lưu ký bổ sung đối với các loại công cụ nợ khác theo đề nghị của chủ thể phát hành.

6. Việc đăng ký, lưu ký đối với các công cụ nợ hoán đổi, mua lại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ

1. Đăng ký, lưu ký:

a) Trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.

b) Căn cứ vào thông báo kết quả phát hành của Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu Chính phủ.

c) Căn cứ vào văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Điều 4. Niêm yết công cụ nợ

1. Trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức phát hành riêng lẻ được niêm yết, niêm yết bổ sung và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.

2. Tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc nhà nước.

3. Tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết, niêm yết bổ sung tại Sở Giao dịch Chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của chủ thể phát hành, thông báo đăng ký công cụ nợ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc liền kề sau ngày đăng ký công cụ nợ.

4. Trái phiếu Chính phủ phát hành đảm bảo thanh khoản được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán căn cứ theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước và thông báo đăng ký công cụ nợ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

5. Việc hủy niêm yết các công cụ nợ không thực hiện thanh toán tiền mua công cụ nợ, hủy niêm yết trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo thanh khoản được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành.

6. Việc niêm yết đối với các công cụ nợ hoán đổi, mua lại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đăng ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ
...
2. Niêm yết trái phiếu:

a) Trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán ngoại trừ trái phiếu ngoại tệ.

b) Căn cứ vào văn bản thông báo về việc đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và văn bản đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Chương II ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT

Điều 3. Đăng ký, lưu ký công cụ nợ
...
Điều 4. Niêm yết công cụ nợ
...
Chương III GIAO DỊCH

Mục I: THÀNH VIÊN GIAO DỊCH

Điều 5. Phân loại thành viên giao dịch
...
Điều 6. Tiêu chuẩn làm thành viên giao dịch
...
Điều 7. Đăng ký làm thành viên giao dịch
...
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch
...
Điều 9. Chấm dứt tư cách thành viên giao dịch
...
Điều 10. Giao dịch công cụ nợ của thành viên giao dịch
...
Điều 11. Chế độ báo cáo của thành viên giao dịch
...
Điều 12. Các hình thức kỷ luật thành viên giao dịch
...
Mục II: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH

Điều 13. Loại hình giao dịch
...
Điều 14. Công cụ nợ tương đương có thể thay thế
...
Điều 15. Thời gian giao dịch
...
Điều 16. Phương thức giao dịch
...
Điều 17. Hình thức giao dịch
...
Điều 18. Xác lập và hủy bỏ giao dịch
...
Điều 19. Lãi suất
...
Điều 20. Giá thực hiện
...
Điều 21. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro
...
Điều 22. Thu nhập từ công cụ nợ trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay
...
Điều 23. Xử lý nghĩa vụ trong trường hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay công cụ nợ
...
Mục III: CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 24. Đối tượng thực hiện công bố thông tin
...
Điều 25. Công bố thông tin của thành viên giao dịch thông thường
...
Điều 26. Công bố thông tin của thành viên giao dịch đặc biệt
...
Điều 27. Công bố thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán
...
PHỤ LỤC SỐ 01 BÁO CÁO THÁNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG CỤ NỢ
...
PHỤ LỤC SỐ 02 BÁO CÁO NĂM TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG CỤ NỢ
...
PHỤ LỤC SỐ 03 MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM CỦA THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT

Xem nội dung VB
Điều 23. Công trái xây dựng Tổ quốc
...
4. Việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công trái xây dựng Tổ quốc thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Chương II ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT

Điều 3. Đăng ký, lưu ký công cụ nợ
...
Điều 4. Niêm yết công cụ nợ
...
Chương III GIAO DỊCH

Mục I: THÀNH VIÊN GIAO DỊCH

Điều 5. Phân loại thành viên giao dịch
...
Điều 6. Tiêu chuẩn làm thành viên giao dịch
...
Điều 7. Đăng ký làm thành viên giao dịch
...
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch
...
Điều 9. Chấm dứt tư cách thành viên giao dịch
...
Điều 10. Giao dịch công cụ nợ của thành viên giao dịch
...
Điều 11. Chế độ báo cáo của thành viên giao dịch
...
Điều 12. Các hình thức kỷ luật thành viên giao dịch
...
Mục II: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH

Điều 13. Loại hình giao dịch
...
Điều 14. Công cụ nợ tương đương có thể thay thế
...
Điều 15. Thời gian giao dịch
...
Điều 16. Phương thức giao dịch
...
Điều 17. Hình thức giao dịch
...
Điều 18. Xác lập và hủy bỏ giao dịch
...
Điều 19. Lãi suất
...
Điều 20. Giá thực hiện
...
Điều 21. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro
...
Điều 22. Thu nhập từ công cụ nợ trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay
...
Điều 23. Xử lý nghĩa vụ trong trường hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay công cụ nợ
...
Mục III: CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 24. Đối tượng thực hiện công bố thông tin
...
Điều 25. Công bố thông tin của thành viên giao dịch thông thường
...
Điều 26. Công bố thông tin của thành viên giao dịch đặc biệt
...
Điều 27. Công bố thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán
...
PHỤ LỤC SỐ 01 BÁO CÁO THÁNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG CỤ NỢ
...
PHỤ LỤC SỐ 02 BÁO CÁO NĂM TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG CỤ NỢ
...
PHỤ LỤC SỐ 03 MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM CỦA THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT

Xem nội dung VB
Điều 23. Công trái xây dựng Tổ quốc
...
4. Việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công trái xây dựng Tổ quốc thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 30/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019
Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2020
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phương thức gửi báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ quy định tại Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Điều 4. Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ

Nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 27 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP cho Bộ Tài chính bằng một trong các phương thức sau:

1. Gửi báo cáo giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

2. Gửi báo cáo qua địa chỉ hòm thư điện tử: [email protected].

3. Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 27. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường
...
2. Nhà tạo lập thị trường có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Thực hiện chế độ báo cáo năm và báo cáo định kỳ 6 tháng theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2020
Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2020
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phương thức gửi báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ quy định tại Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Điều 4. Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ

Nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 27 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP cho Bộ Tài chính bằng một trong các phương thức sau:

1. Gửi báo cáo giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

2. Gửi báo cáo qua địa chỉ hòm thư điện tử: [email protected].

3. Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 27. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường
...
2. Nhà tạo lập thị trường có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Thực hiện chế độ báo cáo năm và báo cáo định kỳ 6 tháng theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2020
Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2020
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phương thức gửi báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ quy định tại Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Điều 4. Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ

Nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 27 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP cho Bộ Tài chính bằng một trong các phương thức sau:

1. Gửi báo cáo giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

2. Gửi báo cáo qua địa chỉ hòm thư điện tử: [email protected].

3. Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 27. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường
...
2. Nhà tạo lập thị trường có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Thực hiện chế độ báo cáo năm và báo cáo định kỳ 6 tháng theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2020
Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2020
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phương thức gửi báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ quy định tại Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Điều 4. Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ

Nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 27 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP cho Bộ Tài chính bằng một trong các phương thức sau:

1. Gửi báo cáo giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

2. Gửi báo cáo qua địa chỉ hòm thư điện tử: [email protected].

3. Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 27. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường
...
2. Nhà tạo lập thị trường có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Thực hiện chế độ báo cáo năm và báo cáo định kỳ 6 tháng theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2020
Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2020
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phương thức gửi báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ quy định tại Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Điều 4. Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ

Nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 27 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP cho Bộ Tài chính bằng một trong các phương thức sau:

1. Gửi báo cáo giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

2. Gửi báo cáo qua địa chỉ hòm thư điện tử: [email protected].

3. Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 27. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường
...
2. Nhà tạo lập thị trường có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Thực hiện chế độ báo cáo năm và báo cáo định kỳ 6 tháng theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Phương thức gửi báo cáo của nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2020