Thông tư 110/2018/TT-BTC hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 110/2018/TT-BTC
Ngày ban hành 15/11/2018
Ngày có hiệu lực 01/01/2019
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Huỳnh Quang Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 110/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 6 năm 2018 về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 93/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương;

Căn cứ Nghị định số 94/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 về nghiệp vụ quản lý nợ công;

Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 7 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

1. Thông tư này quy định về tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước; chế độ công bố thông tin và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ.

2. Đối tượng áp dụng

a) Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ;

b) Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;

c) Chủ sở hữu công cụ nợ tham gia mua lại, hoán đổi và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc mua lại, hoán đổi công cụ nợ.

Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 95/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 94/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 về nghiệp vụ quản lý nợ công (sau đây gọi tắt là Nghị định số 94/2018/NĐ-CP), trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. “Công cụ nợ” bao gồm:

a) Công cụ nợ của Chính phủ;

b) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành;

c) Trái phiếu chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành.

2. “Chủ thể tổ chức phát hành” bao gồm:

a) Kho bạc Nhà nước đối với phát hành công cụ nợ của Chính phủ;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;

c) Ngân hàng chính sách đối với phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. “Chủ sở hữu công cụ nợ” là tổ chức, cá nhân nắm giữ công cụ nợ.

4. “Lãi suất danh nghĩa của công cụ nợ” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá mà chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải thanh toán cho chủ sở hữu theo các điều kiện, điều khoản phát hành công cụ nợ.

5. “Kỳ hạn còn lại” là thời gian thực tế tính từ ngày mua lại công cụ nợ, ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày công cụ nợ đáo hạn.

[...]