Nghị định 89/2009/NĐ-CP về hoạt động đối ngoại biên phòng
Số hiệu | 89/2009/NĐ-CP |
Ngày ban hành | 19/10/2009 |
Ngày có hiệu lực | 02/12/2009 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2009/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI BIÊN PHÒNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng
6 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ngày 28
tháng 3 năm 1997;
Căn cứ Hiệp định về Quy chế biên giới Việt Nam đã ký kết với các nước láng giềng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định về nội
dung, hình thức, biện pháp, trách nhiệm quản lý nhà nước, bảo đảm ngân sách hoạt
động đối ngoại biên phòng.
2. Hoạt động đối ngoại quân sự
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có đường
biên giới trên đất liền.
3. Bộ đội Biên phòng.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Giữ vững độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; bình đẳng, hữu nghị và cùng có lợi.
2. Phù hợp với chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán quốc tế.
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền và hoạt động theo phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh góp phần
xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng và
an ninh.
4. Trong quan hệ đối ngoại phải
bảo đảm an toàn nội bộ, giữ nghiêm kỹ luật, thận trọng, chặt chẽ theo đúng nội
dung, chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 4. Nội
dung hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Thực hiện và tham gia đàm
phán, trao đổi, hội đàm định kỳ hoặc đột xuất với các cơ quan hữu quan tương ứng
của nước láng giềng về tình hình thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới, các
Thỏa thuận về công tác biên phòng; hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, tình
hình an ninh, trật tự; phòng chống thiên tai, dịch bệnh…. ở khu vực biên giới,
cửa khẩu và giải quyết các vụ việc liên quan đến hai bên biên giới thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ
biên giới nước láng giềng trong quản lý, bảo vệ biên giới và hệ thống mốc quốc
giới, giữ gìn an ninh, trật tự khu vực biên giới, cửa khẩu; kịp thời phát hiện,
giải quyết có hiệu quả hoạt động xâm canh, xâm cư, vượt biên trái phép, ngăn chặn,
đấu tranh chống buôn lậu, mua bán, vận chuyển trái phép hàng cấm, chất ma túy,
cướp, buôn bán người qua biên giới, hoạt động rửa tiền, khủng bố, các tội phạm
khác và các hoạt động tuyên truyền kích động gây rối an ninh, chia rẽ quan hệ hữu
nghị, đoàn kết giữa chính quyền và nhân dân hai bên biên giới.
3. Trao trả, tiếp nhận người,
tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới.
4. Tiếp xúc, gặp gỡ nhân viên,
cán bộ của lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng hoặc thăm viếng xã giao
theo quy định.
5. Thực hiện các hoạt động đối
ngoại biên phòng khác.
Điều 5. Chế
độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Tuyệt đối giữ bí mật nhà nước,
bí mật quốc phòng, an ninh khi thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng. Nghiêm
cấm mọi quan hệ trái phép, phát ngôn làm lộ bí mật nhà nước, làm phương hại đến
quốc phòng, an ninh và quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng.
2. Việc sử dụng tài liệu, tư liệu,
mẫu vật thuộc bí mật quân sự, bí mật nhà nước phục vụ cho việc trao đổi, làm việc
phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2009/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI BIÊN PHÒNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng
6 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ngày 28
tháng 3 năm 1997;
Căn cứ Hiệp định về Quy chế biên giới Việt Nam đã ký kết với các nước láng giềng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định về nội
dung, hình thức, biện pháp, trách nhiệm quản lý nhà nước, bảo đảm ngân sách hoạt
động đối ngoại biên phòng.
2. Hoạt động đối ngoại quân sự
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có đường
biên giới trên đất liền.
3. Bộ đội Biên phòng.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Giữ vững độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; bình đẳng, hữu nghị và cùng có lợi.
2. Phù hợp với chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán quốc tế.
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền và hoạt động theo phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh góp phần
xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng và
an ninh.
4. Trong quan hệ đối ngoại phải
bảo đảm an toàn nội bộ, giữ nghiêm kỹ luật, thận trọng, chặt chẽ theo đúng nội
dung, chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 4. Nội
dung hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Thực hiện và tham gia đàm
phán, trao đổi, hội đàm định kỳ hoặc đột xuất với các cơ quan hữu quan tương ứng
của nước láng giềng về tình hình thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới, các
Thỏa thuận về công tác biên phòng; hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, tình
hình an ninh, trật tự; phòng chống thiên tai, dịch bệnh…. ở khu vực biên giới,
cửa khẩu và giải quyết các vụ việc liên quan đến hai bên biên giới thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ
biên giới nước láng giềng trong quản lý, bảo vệ biên giới và hệ thống mốc quốc
giới, giữ gìn an ninh, trật tự khu vực biên giới, cửa khẩu; kịp thời phát hiện,
giải quyết có hiệu quả hoạt động xâm canh, xâm cư, vượt biên trái phép, ngăn chặn,
đấu tranh chống buôn lậu, mua bán, vận chuyển trái phép hàng cấm, chất ma túy,
cướp, buôn bán người qua biên giới, hoạt động rửa tiền, khủng bố, các tội phạm
khác và các hoạt động tuyên truyền kích động gây rối an ninh, chia rẽ quan hệ hữu
nghị, đoàn kết giữa chính quyền và nhân dân hai bên biên giới.
3. Trao trả, tiếp nhận người,
tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới.
4. Tiếp xúc, gặp gỡ nhân viên,
cán bộ của lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng hoặc thăm viếng xã giao
theo quy định.
5. Thực hiện các hoạt động đối
ngoại biên phòng khác.
Điều 5. Chế
độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Tuyệt đối giữ bí mật nhà nước,
bí mật quốc phòng, an ninh khi thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng. Nghiêm
cấm mọi quan hệ trái phép, phát ngôn làm lộ bí mật nhà nước, làm phương hại đến
quốc phòng, an ninh và quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng.
2. Việc sử dụng tài liệu, tư liệu,
mẫu vật thuộc bí mật quân sự, bí mật nhà nước phục vụ cho việc trao đổi, làm việc
phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Không được lợi dụng quan hệ đối
ngoại để buôn bán, trao đổi, tặng, biếu và nhận quà nhằm mục đích trục lợi.
Điều 6. Hoạt
động lễ tân trong đối ngoại biên phòng
1. Nguyên tắc lễ tân
a) Hữu nghị, chu đáo, lịch sự,
an toàn.
b) Tôn trọng, bình đẳng không
phân biệt đối xử;
c) Có đi có lại;
d) Kết hợp pháp luật quốc tế với
pháp luật quốc gia và truyền thống dân tộc.
a) Đón khách;
b) Bố trí xe đưa, đón; nơi ăn,
nghỉ;
c) Trang trí nơi làm việc;
d) Vị trí ngồi làm việc, dự tiệc
chiêu đãi;
đ) Trang phục khi làm việc;
e) Thủ tục ký kết văn bản;
g) Trao tặng phẩm;
h) Chụp ảnh;
i) Tham quan;
k) Tiễn khách.
HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI BIÊN PHÒNG
Điều 7. Hình
thức hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Quan hệ tiếp xúc trực tiếp
thông qua hội đàm
a) Gặp gỡ, đàm phán được thực hiện
trong các trường hợp sau:
- Đàm phán việc thực hiện Điều ước
quốc tế về biên giới quốc gia;
- Trao đổi, hội đàm định kỳ, đột
xuất để phối hợp giải quyết các vụ việc xảy ra trên biên giới hoặc các vụ việc
liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự ở
khu vực biên giới, cửa khẩu.
b) Gặp gỡ làm việc trên đường
biên giới hoặc tại một địa điểm thích hợp để trao đổi tình hình thường xuyên hoặc
đột xuất; phối hợp thực hiện những nội dung được quy định trong Hiệp định về
Quy chế biên giới hoặc giải quyết vụ việc xảy ra ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
c) Phối hợp thực hiện tuần tra
song phương kiểm tra đường biên giới, mốc quốc giới theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Trao trả, tiếp nhận người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế
biên giới;
Việc trao trả và tiếp nhận người
vi phạm được thực hiện tại cửa khẩu biên giới hoặc địa điểm khác trên đường
biên giới do hai bên thỏa thuận;
d) Thư mời được thực hiện trong
các trường hợp sau:
- Mời Bạn hoặc Bạn mời sang làm
việc nhằm trao đổi tình hình, giải quyết các vụ việc liên quan đến công tác quản
lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới, cửa khẩu
theo phân cấp hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Mời Bạn hoặc Bạn mời sang thăm
xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ, ngày tết, ngày truyền thống và các hoạt động
khác.
2. Quan hệ tiếp xúc gián tiếp
a) Thư thông báo, trao đổi được
thực hiện trong các trường hợp sau:
- Tình hình liên quan đến công
tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; thực trạng đường biên giới, mốc quốc giới,
việc thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới và các Điều ước quốc tế về biên
giới liên quan; nội dung làm việc, hội đàm của các ngành chuyên môn ở địa
phương theo kế hoạch thỏa thuận;
- Thông báo cho nước láng giềng
biết các vụ tai nạn, án mạng mà nạn nhân là người bên nước Bạn; thông báo trao
trả những người vượt biên giới trái phép, những đối tượng bị ta bắt giữ xét thấy
cần trao trả hoặc thông báo đối tượng bên ta đang truy tìm để phối hợp truy
tìm, bắt giữ;
- Tình hình thiên tai, dịch bệnh
xảy ra ở khu vực biên giới;
- Thông báo các nội dung khác
theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên trực tiếp;
- Thư thông báo được thực hiện
theo định kỳ hoặc đột xuất thông qua phương tiện thông tin hoặc sĩ quan liên lạc
và tùy theo tính chất, mức độ của vụ việc để thực hiện cho phù hợp.
b) Thư phản
kháng được thực hiện khi nước láng giềng có các hoạt động sau:
- Vi phạm chủ quyền lãnh thổ, an
ninh biên giới trên đất liền, trên biển, trên không và lòng đất; xê dịch, phá
hoại mốc quốc giới, làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia;
làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; xâm canh, xâm cư ở
khu vực biên giới, xây dựng các công trình làm ảnh hưởng đến vị trí pháp lý đường
biên giới và trái với Hiệp định về Quy chế biên giới;
- Che giấu, tiếp tay cho tội phạm,
buôn bán vận chuyển trái phép vũ khí, chất nổ, chất độc hại, ma túy, buôn lậu,
buôn bán người qua biên giới, rửa tiền, hoạt động khủng bố, đẩy người qua biên
giới.
- Tuyên truyền xuyên tạc đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam; kích động chia rẽ quan hệ
hữu nghị với Việt Nam; phá hoại hòa bình, ổn định ở khu vực biên giới với Việt
Nam;
- Các hoạt động khác vi phạm Hiệp
định về Quy chế biên giới.
3. Quan hệ tiếp xúc xã giao
Tổ chức đoàn sang thăm xã giao
hoặc tiếp đón lực lượng chức năng nước láng giềng sang thăm nhân dịp ngày lễ,
ngày tết, ngày truyền thống của hai bên; thăm hỏi, chia buồn khi có quốc tang,
thiên tai, hỏa hoạn hoặc tham gia các hoạt động khác.
Điều 8. Biện
pháp hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Khi thực hiện đối ngoại biên
phòng phải chuẩn bị chu đáo về mọi mặt và tuân thủ các nguyên tắc về lễ tân ngoại
giao, tổ chức đón, tiếp, làm việc và tiễn khách.
2. Trong quan hệ tiếp xúc, làm
việc phải thực hiện đúng nội dung, kế hoạch, chương trình đã được phê duyệt;
trường hợp có thay đổi so với chương trình, kế hoạch phải báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định; mọi hoạt động làm việc, tiếp xúc phải thực hiện thông qua
phiên dịch.
3. Nội dung trao đổi, làm việc
giữa hai bên phải được ghi đầy đủ, chi tiết vào biên bản. Biên bản phải lập bằng
hai thứ tiếng, tiếng Việt Nam và tiếng nước láng giềng; trong trường hợp cần
thiết có thể lập thành ba thứ tiếng (Việt Nam, tiếng nước láng giềng và tiếng
Anh hoặc tiếng Pháp) có chữ ký của hai Trưởng đoàn.
Trường hợp có nội dung mới phát
sinh hoặc vượt quá phạm vi thẩm quyền thì ghi nhận, báo cáo cấp trên xin ý kiến
chỉ đạo; nếu bạn từ chối hoặc phủ nhận nội dung ta nêu ra thì ghi vào biên bản
để bảo lưu ý kiến;
Sau khi làm việc phải có văn bản
báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Căn cứ Hiệp định về Quy chế
biên giới và thỏa thuận của hai bên để xác định cấp quan hệ; thành phần gặp gỡ,
trao đổi, hội đàm và giải quyết những vấn đề có liên quan đến hai bên biên giới
cho phù hợp.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI BIÊN PHÒNG
Điều 9.
Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
hoạt động đối ngoại biên phòng.
2. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoạt động đối
ngoại biên phòng theo phân cấp và quy định của pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ
chức thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng theo quy định của pháp luật, hướng
dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao.
Điều 11.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc
gia. Phối hợp với Bộ Ngoại giao đề xuất chủ trương, chính sách về hoạt động đối
ngoại biên phòng và tham gia các đoàn đàm phán giải quyết các vấn đề về biên giới
lãnh thổ; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia và tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thuộc thẩm quyền.
2. Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại biên phòng và phối hợp với
Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan liên quan về nghiệp vụ hoạt động đối
ngoại biên phòng.
3. Ký kết thỏa thuận hợp tác
biên phòng với Bộ Quốc phòng (Bộ, ngành liên quan) nước láng giềng về những vấn
đề liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh,
trật tự ở khu vực biên giới, cửa khẩu của hai nước theo quy định của pháp luật.
4. Hợp tác quốc tế về công tác
biên phòng và tiến hành hoạt động đối ngoại biên phòng để phối hợp quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị với các nước láng
giềng.
Điều 12.
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Cung cấp thông tin liên quan
đến đối ngoại biên phòng (chủ trương, chính sách của nhà nước về đối ngoại, giải
quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ với các nước láng giềng; tình hình quan hệ
giữa ta và các nước bạn, thực trạng các vấn đề biên giới và lãnh thổ…) nhằm tạo
điều kiện cho việc hoạch định các hoạt động đối ngoại biên phòng.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ đội Biên phòng trong thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng.
3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, Điều ước quốc tế về biên giới, nghiệp vụ công tác đối ngoại biên phòng
cho cán bộ các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ đội Biên phòng
để thực hiện công tác đối ngoại và xử lý những vụ việc liên quan đến hai bên
biên giới và người nước ngoài ở địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Ký kết các thỏa thuận, biên bản
ghi nhớ với chính quyền địa phương nước láng giềng về những vấn đề liên quan đến
hai bên biên giới thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Chính phủ;
b) Thực hiện công tác đối ngoại
biên phòng với chính quyền địa phương nước láng giềng theo quy định của pháp luật
và Điều ước quốc tế về biên giới mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; chỉ đạo, hướng dẫn các Ban, ngành liên quan, chính quyền cấp dưới phối hợp
với Bộ đội Biên phòng thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng theo chương
trình, kế hoạch;
c) Nghiên cứu, tổng hợp, đánh
giá tình hình công tác quản lý biên giới, công tác đối ngoại biên phòng và phối
hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan trong thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về biên giới quốc gia và các hoạt động liên quan đến công tác đối
ngoại biên phòng theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia;
d) Tham gia các đoàn đàm phán của
Chính phủ, Bộ, ngành liên quan theo kế hoạch, chỉ đạo của trên;
đ) Mời hoặc thăm xã giao theo lời
mời; tổ chức đón tiếp các đoàn của chính quyền địa phương, lực lượng bảo vệ
biên giới nước láng giềng đến làm việc, thăm xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ,
tết hoặc chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn và các hoạt động khác
theo kế hoạch, chỉ đạo của trên.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm
a) Liên hệ nghiệp vụ với chính
quyền cấp huyện nước láng giềng để trao đổi tình hình, giải quyết những vấn đề
liên quan đến dân sự, an ninh, trật tự xảy ra ở khu vực biên giới, cửa khẩu
theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Trao đổi, thống nhất với
chính quyền cấp huyện nước láng giềng khi xây dựng những công trình thủy lợi nhỏ
trên sông, suối, kênh, rạch biên giới phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân trong khu vực biên giới;
c) Tham gia các đoàn đàm phán
theo kế hoạch, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Mời hoặc thăm xã giao theo lời
mời; tổ chức đón tiếp các đoàn của chính quyền địa phương, lực lượng bảo vệ
biên giới nước láng giềng đến làm việc, thăm xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ,
tết hoặc chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn và các hoạt động khác
theo kế hoạch, chỉ đạo của trên.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm
a) Tham gia cùng các đoàn của Đồn
Biên phòng theo kế hoạch, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tham gia các hoạt động đối
ngoại biên phòng khác theo chỉ đạo của trên.
Điều 14.
Trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng
1. Tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực
hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia, các chủ trương, chính sách về hoạt
động đối ngoại biên phòng và tổ chức thực hiện đối ngoại biên phòng theo chỉ đạo
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao để quản lý, bảo vệ chủ
quyền an ninh biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.
2. Tham gia các đoàn của Nhà nước,
các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đàm phán, trao đổi giải quyết
các vấn đề liên quan đến thực hiện Hiệp ước, Hiệp định về biên giới, Thỏa thuận
hợp tác biên phòng theo thẩm quyền để bảo vệ chủ quyền quốc gia, giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của
pháp luật.
3. Phối hợp với lực lượng bảo vệ
biên giới nước láng giềng thực hiện tuần tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ đường
biên giới, mốc quốc giới; phối hợp đấu tranh chống tội phạm, ngăn chặn các hoạt
động khủng bố, vượt biên, buôn bán vận chuyển các chất ma túy, buôn lậu, buôn
bán người qua biên giới, rửa tiền, truy bắt tội phạm, cứu hộ, cứu nạn và tuyên
truyền đối ngoại xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.
4. Thực hiện trao đổi tình hình
liên quan định kỳ hoặc đột xuất với lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng
để:
a) Thông báo, trao đổi tình hình
thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới, Thỏa thuận hợp tác biên phòng; tình
hình vi phạm chủ quyền lãnh thổ; công tác phối hợp đấu tranh, ngăn chặn các
hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu liên quan đến hai bên biên giới;
b) Tiếp nhận và trao trả người,
tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới;
c) Gửi thư phản kháng các hành
vi vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới và các Thỏa thuận đã ký kết;
d) Thông báo việc hạn chế hoặc tạm
dừng qua lại biên giới theo quy định của pháp luật.
5. Mời hoặc thăm xã giao theo lời
mời; tổ chức đón tiếp lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng đến làm việc,
thăm xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ, tết hoặc chia buồn khi có quốc tang,
thiên tai, hỏa hoạn và các hoạt động khác theo kế hoạch, chỉ đạo của trên.
6. Tổ chức sơ, tổng kết thực hiện
công tác đối ngoại biên phòng.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đối ngoại
biên phòng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp; Bộ đội Biên phòng trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Nghị định này
và các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động đối ngoại biên
phòng.
Điều 16.
Trách nhiệm phối hợp thực hiện
1. Các cơ quan thực hiện hoạt động
đối ngoại biên phòng căn cứ kế hoạch công tác đối ngoại biên phòng hàng năm hoặc
kế hoạch đột xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của Nghị định
này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đối ngoại biên phòng
để phối hợp, thống nhất về nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện.
2. Trưởng đoàn có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt. Các
thành viên trong đoàn có trách nhiệm tham mưu cho Trưởng đoàn về những nội dung
liên quan đến từng lĩnh vực chuyên ngành để thống nhất nội dung, phương pháp
làm việc, tránh sơ hở trong tiếp xúc đối ngoại.
3. Trong quan hệ tiếp xúc Trưởng
đoàn có trách nhiệm:
a) Quản lý, điều hành mọi hoạt động
của đoàn trong tiếp xúc đối ngoại về phát ngôn, lễ tiết tác phong, công tác bảo
vệ nội bộ, bảo mật và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định;
b) Là người phát ngôn trong quá
trình hội đàm; ý kiến tham gia của thành viên trong đoàn phải tập trung thống
nhất qua Trưởng đoàn; thành viên chỉ được phát biểu để làm rõ thêm vấn đề đang
trao đổi sau khi được đồng ý của Trưởng đoàn;
c) Trong quá trình làm việc có vấn
đề phát sinh ngoài phạm vi nội dung đã thông báo cho Bạn hoặc vượt quá thẩm quyền
thì Trưởng đoàn ghi nhận, báo cáo cấp có thẩm quyền xin ý kiến chỉ đạo;
d) Kết thúc tiếp xúc đối ngoại,
Trưởng đoàn phải báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả hội đàm, trao đổi với Bạn,
những nội dung cần kiến nghị, đề xuất và hoàn chỉnh hồ sơ lưu giữ theo quy định.
Điều 17.
Nguồn ngân sách bảo đảm
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm
cho hoạt động đối ngoại biên phòng.
2. Ngân sách khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Cơ
chế bảo đảm ngân sách
1. Ngân sách bảo đảm cho hoạt động
đối ngoại biên phòng của các Bộ, ngành được bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm.
2. Ngân sách bảo đảm cho hoạt động
đối ngoại biên phòng của các địa phương được bố trí trong dự toán ngân sách
hàng năm.
3. Ngân sách bảo đảm cho hoạt động
đối ngoại biên phòng của Bộ đội Biên phòng giao Bộ Quốc phòng bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm.
4. Hàng năm các Bộ, ngành, địa
phương lập dự toán ngân sách bảo đảm cho hoạt động đối ngoại biên phòng, tổng hợp
vào dự toán ngân sách chung, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Nội
dung chi hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Nội dung chi:
a) Chi tiếp đoàn ra, đoàn vào
làm việc theo kế hoạch đối ngoại biên phòng;
b) Đầu tư xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ
hoạt động đối ngoại biên phòng;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo;
d) Tặng phẩm;
đ) Đào tạo, tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành;
e) Công tác xây dựng hồ sơ lưu
trữ;
g) Các hoạt động đối ngoại liên
quan khác.
2. Mức chi cụ thể thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3. Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng ngân sách theo quy định hiện hành của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 02 tháng 12 năm 2009.
Điều 21.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ
Ngoại giao chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ
Quốc phòng quy định cụ thể về kinh phí đầu tư xây dựng, chế độ, tiêu chuẩn đảm
bảo cho hoạt động đối ngoại biên phòng đối với Bộ đội Biên phòng.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |