Luật Đất đai 2024

Nghị định 89/2009/NĐ-CP về hoạt động đối ngoại biên phòng

Số hiệu 89/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 19/10/2009
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số: 89/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2009

NGHỊ ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI BIÊN PHÒNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ngày 28 tháng 3 năm 1997;
Căn cứ Hiệp định về Quy chế biên giới Việt Nam đã ký kết với các nước láng giềng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về nội dung, hình thức, biện pháp, trách nhiệm quản lý nhà nước, bảo đảm ngân sách hoạt động đối ngoại biên phòng.

2. Hoạt động đối ngoại quân sự không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có đường biên giới trên đất liền.

3. Bộ đội Biên phòng.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại biên phòng

1. Giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; bình đẳng, hữu nghị và cùng có lợi.

2. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán quốc tế.

3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoạt động theo phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng và an ninh.

4. Trong quan hệ đối ngoại phải bảo đảm an toàn nội bộ, giữ nghiêm kỹ luật, thận trọng, chặt chẽ theo đúng nội dung, chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.

Điều 4. Nội dung hoạt động đối ngoại biên phòng

1. Thực hiện và tham gia đàm phán, trao đổi, hội đàm định kỳ hoặc đột xuất với các cơ quan hữu quan tương ứng của nước láng giềng về tình hình thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới, các Thỏa thuận về công tác biên phòng; hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, tình hình an ninh, trật tự; phòng chống thiên tai, dịch bệnh…. ở khu vực biên giới, cửa khẩu và giải quyết các vụ việc liên quan đến hai bên biên giới thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.

2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng trong quản lý, bảo vệ biên giới và hệ thống mốc quốc giới, giữ gìn an ninh, trật tự khu vực biên giới, cửa khẩu; kịp thời phát hiện, giải quyết có hiệu quả hoạt động xâm canh, xâm cư, vượt biên trái phép, ngăn chặn, đấu tranh chống buôn lậu, mua bán, vận chuyển trái phép hàng cấm, chất ma túy, cướp, buôn bán người qua biên giới, hoạt động rửa tiền, khủng bố, các tội phạm khác và các hoạt động tuyên truyền kích động gây rối an ninh, chia rẽ quan hệ hữu nghị, đoàn kết giữa chính quyền và nhân dân hai bên biên giới.

3. Trao trả, tiếp nhận người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới.

4. Tiếp xúc, gặp gỡ nhân viên, cán bộ của lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng hoặc thăm viếng xã giao theo quy định.

5. Thực hiện các hoạt động đối ngoại biên phòng khác.

Điều 5. Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng

1. Tuyệt đối giữ bí mật nhà nước, bí mật quốc phòng, an ninh khi thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng. Nghiêm cấm mọi quan hệ trái phép, phát ngôn làm lộ bí mật nhà nước, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng.

2. Việc sử dụng tài liệu, tư liệu, mẫu vật thuộc bí mật quân sự, bí mật nhà nước phục vụ cho việc trao đổi, làm việc phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Không được lợi dụng quan hệ đối ngoại để buôn bán, trao đổi, tặng, biếu và nhận quà nhằm mục đích trục lợi.

Điều 6. Hoạt động lễ tân trong đối ngoại biên phòng

1. Nguyên tắc lễ tân

a) Hữu nghị, chu đáo, lịch sự, an toàn.

b) Tôn trọng, bình đẳng không phân biệt đối xử;

c) Có đi có lại;

d) Kết hợp pháp luật quốc tế với pháp luật quốc gia và truyền thống dân tộc.

2. Nội dung hoạt động lễ tân

a) Đón khách;

b) Bố trí xe đưa, đón; nơi ăn, nghỉ;

c) Trang trí nơi làm việc;

d) Vị trí ngồi làm việc, dự tiệc chiêu đãi;

đ) Trang phục khi làm việc;

e) Thủ tục ký kết văn bản;

g) Trao tặng phẩm;

h) Chụp ảnh;

i) Tham quan;

k) Tiễn khách.

Chương 2.

HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI BIÊN PHÒNG

Điều 7. Hình thức hoạt động đối ngoại biên phòng

1. Quan hệ tiếp xúc trực tiếp thông qua hội đàm

a) Gặp gỡ, đàm phán được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Đàm phán việc thực hiện Điều ước quốc tế về biên giới quốc gia;

- Trao đổi, hội đàm định kỳ, đột xuất để phối hợp giải quyết các vụ việc xảy ra trên biên giới hoặc các vụ việc liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới, cửa khẩu.

b) Gặp gỡ làm việc trên đường biên giới hoặc tại một địa điểm thích hợp để trao đổi tình hình thường xuyên hoặc đột xuất; phối hợp thực hiện những nội dung được quy định trong Hiệp định về Quy chế biên giới hoặc giải quyết vụ việc xảy ra ở khu vực biên giới, cửa khẩu.

c) Phối hợp thực hiện tuần tra song phương kiểm tra đường biên giới, mốc quốc giới theo kế hoạch hoặc đột xuất. Trao trả, tiếp nhận người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới;

Việc trao trả và tiếp nhận người vi phạm được thực hiện tại cửa khẩu biên giới hoặc địa điểm khác trên đường biên giới do hai bên thỏa thuận;

d) Thư mời được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Mời Bạn hoặc Bạn mời sang làm việc nhằm trao đổi tình hình, giải quyết các vụ việc liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo phân cấp hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

- Mời Bạn hoặc Bạn mời sang thăm xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ, ngày tết, ngày truyền thống và các hoạt động khác.

2. Quan hệ tiếp xúc gián tiếp

a) Thư thông báo, trao đổi được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Tình hình liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; thực trạng đường biên giới, mốc quốc giới, việc thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới và các Điều ước quốc tế về biên giới liên quan; nội dung làm việc, hội đàm của các ngành chuyên môn ở địa phương theo kế hoạch thỏa thuận;

- Thông báo cho nước láng giềng biết các vụ tai nạn, án mạng mà nạn nhân là người bên nước Bạn; thông báo trao trả những người vượt biên giới trái phép, những đối tượng bị ta bắt giữ xét thấy cần trao trả hoặc thông báo đối tượng bên ta đang truy tìm để phối hợp truy tìm, bắt giữ;

- Tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở khu vực biên giới;

- Thông báo các nội dung khác theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên trực tiếp;

- Thư thông báo được thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất thông qua phương tiện thông tin hoặc sĩ quan liên lạc và tùy theo tính chất, mức độ của vụ việc để thực hiện cho phù hợp.

b) Thư phản kháng được thực hiện khi nước láng giềng có các hoạt động sau:

- Vi phạm chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới trên đất liền, trên biển, trên không và lòng đất; xê dịch, phá hoại mốc quốc giới, làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới, xây dựng các công trình làm ảnh hưởng đến vị trí pháp lý đường biên giới và trái với Hiệp định về Quy chế biên giới;

- Che giấu, tiếp tay cho tội phạm, buôn bán vận chuyển trái phép vũ khí, chất nổ, chất độc hại, ma túy, buôn lậu, buôn bán người qua biên giới, rửa tiền, hoạt động khủng bố, đẩy người qua biên giới.

- Tuyên truyền xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam; kích động chia rẽ quan hệ hữu nghị với Việt Nam; phá hoại hòa bình, ổn định ở khu vực biên giới với Việt Nam;

- Các hoạt động khác vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới.

3. Quan hệ tiếp xúc xã giao

Tổ chức đoàn sang thăm xã giao hoặc tiếp đón lực lượng chức năng nước láng giềng sang thăm nhân dịp ngày lễ, ngày tết, ngày truyền thống của hai bên; thăm hỏi, chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn hoặc tham gia các hoạt động khác.

Điều 8. Biện pháp hoạt động đối ngoại biên phòng

1. Khi thực hiện đối ngoại biên phòng phải chuẩn bị chu đáo về mọi mặt và tuân thủ các nguyên tắc về lễ tân ngoại giao, tổ chức đón, tiếp, làm việc và tiễn khách.

2. Trong quan hệ tiếp xúc, làm việc phải thực hiện đúng nội dung, kế hoạch, chương trình đã được phê duyệt; trường hợp có thay đổi so với chương trình, kế hoạch phải báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định; mọi hoạt động làm việc, tiếp xúc phải thực hiện thông qua phiên dịch.

3. Nội dung trao đổi, làm việc giữa hai bên phải được ghi đầy đủ, chi tiết vào biên bản. Biên bản phải lập bằng hai thứ tiếng, tiếng Việt Nam và tiếng nước láng giềng; trong trường hợp cần thiết có thể lập thành ba thứ tiếng (Việt Nam, tiếng nước láng giềng và tiếng Anh hoặc tiếng Pháp) có chữ ký của hai Trưởng đoàn.

Trường hợp có nội dung mới phát sinh hoặc vượt quá phạm vi thẩm quyền thì ghi nhận, báo cáo cấp trên xin ý kiến chỉ đạo; nếu bạn từ chối hoặc phủ nhận nội dung ta nêu ra thì ghi vào biên bản để bảo lưu ý kiến;

Sau khi làm việc phải có văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

4. Căn cứ Hiệp định về Quy chế biên giới và thỏa thuận của hai bên để xác định cấp quan hệ; thành phần gặp gỡ, trao đổi, hội đàm và giải quyết những vấn đề có liên quan đến hai bên biên giới cho phù hợp.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI BIÊN PHÒNG

Điều 9. Trách nhiệm của Chính phủ

1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại biên phòng.

2. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng theo phân cấp và quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao.

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia. Phối hợp với Bộ Ngoại giao đề xuất chủ trương, chính sách về hoạt động đối ngoại biên phòng và tham gia các đoàn đàm phán giải quyết các vấn đề về biên giới lãnh thổ; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thuộc thẩm quyền.

2. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại biên phòng và phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan liên quan về nghiệp vụ hoạt động đối ngoại biên phòng.

3. Ký kết thỏa thuận hợp tác biên phòng với Bộ Quốc phòng (Bộ, ngành liên quan) nước láng giềng về những vấn đề liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới, cửa khẩu của hai nước theo quy định của pháp luật.

4. Hợp tác quốc tế về công tác biên phòng và tiến hành hoạt động đối ngoại biên phòng để phối hợp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị với các nước láng giềng.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn Bội đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ đối ngoại biên phòng và giải quyết công việc liên quan đến hai bên biên giới theo thẩm quyền. Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết thực hiện công tác đối ngoại biên phòng.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

1. Cung cấp thông tin liên quan đến đối ngoại biên phòng (chủ trương, chính sách của nhà nước về đối ngoại, giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ với các nước láng giềng; tình hình quan hệ giữa ta và các nước bạn, thực trạng các vấn đề biên giới và lãnh thổ…) nhằm tạo điều kiện cho việc hoạch định các hoạt động đối ngoại biên phòng.

2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ đội Biên phòng trong thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng.

3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, Điều ước quốc tế về biên giới, nghiệp vụ công tác đối ngoại biên phòng cho cán bộ các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ đội Biên phòng để thực hiện công tác đối ngoại và xử lý những vụ việc liên quan đến hai bên biên giới và người nước ngoài ở địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Ký kết các thỏa thuận, biên bản ghi nhớ với chính quyền địa phương nước láng giềng về những vấn đề liên quan đến hai bên biên giới thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ;

b) Thực hiện công tác đối ngoại biên phòng với chính quyền địa phương nước láng giềng theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế về biên giới mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chỉ đạo, hướng dẫn các Ban, ngành liên quan, chính quyền cấp dưới phối hợp với Bộ đội Biên phòng thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng theo chương trình, kế hoạch;

c) Nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình công tác quản lý biên giới, công tác đối ngoại biên phòng và phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về biên giới quốc gia và các hoạt động liên quan đến công tác đối ngoại biên phòng theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;

d) Tham gia các đoàn đàm phán của Chính phủ, Bộ, ngành liên quan theo kế hoạch, chỉ đạo của trên;

đ) Mời hoặc thăm xã giao theo lời mời; tổ chức đón tiếp các đoàn của chính quyền địa phương, lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng đến làm việc, thăm xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ, tết hoặc chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn và các hoạt động khác theo kế hoạch, chỉ đạo của trên.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm

a) Liên hệ nghiệp vụ với chính quyền cấp huyện nước láng giềng để trao đổi tình hình, giải quyết những vấn đề liên quan đến dân sự, an ninh, trật tự xảy ra ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Trao đổi, thống nhất với chính quyền cấp huyện nước láng giềng khi xây dựng những công trình thủy lợi nhỏ trên sông, suối, kênh, rạch biên giới phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong khu vực biên giới;

c) Tham gia các đoàn đàm phán theo kế hoạch, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Mời hoặc thăm xã giao theo lời mời; tổ chức đón tiếp các đoàn của chính quyền địa phương, lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng đến làm việc, thăm xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ, tết hoặc chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn và các hoạt động khác theo kế hoạch, chỉ đạo của trên.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm

a) Tham gia cùng các đoàn của Đồn Biên phòng theo kế hoạch, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Tham gia các hoạt động đối ngoại biên phòng khác theo chỉ đạo của trên.

Điều 14. Trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng

1. Tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia, các chủ trương, chính sách về hoạt động đối ngoại biên phòng và tổ chức thực hiện đối ngoại biên phòng theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao để quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.

2. Tham gia các đoàn của Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đàm phán, trao đổi giải quyết các vấn đề liên quan đến thực hiện Hiệp ước, Hiệp định về biên giới, Thỏa thuận hợp tác biên phòng theo thẩm quyền để bảo vệ chủ quyền quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng thực hiện tuần tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ đường biên giới, mốc quốc giới; phối hợp đấu tranh chống tội phạm, ngăn chặn các hoạt động khủng bố, vượt biên, buôn bán vận chuyển các chất ma túy, buôn lậu, buôn bán người qua biên giới, rửa tiền, truy bắt tội phạm, cứu hộ, cứu nạn và tuyên truyền đối ngoại xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.

4. Thực hiện trao đổi tình hình liên quan định kỳ hoặc đột xuất với lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng để:

a) Thông báo, trao đổi tình hình thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới, Thỏa thuận hợp tác biên phòng; tình hình vi phạm chủ quyền lãnh thổ; công tác phối hợp đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu liên quan đến hai bên biên giới;

b) Tiếp nhận và trao trả người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới;

c) Gửi thư phản kháng các hành vi vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới và các Thỏa thuận đã ký kết;

d) Thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới theo quy định của pháp luật.

5. Mời hoặc thăm xã giao theo lời mời; tổ chức đón tiếp lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng đến làm việc, thăm xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ, tết hoặc chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn và các hoạt động khác theo kế hoạch, chỉ đạo của trên.

6. Tổ chức sơ, tổng kết thực hiện công tác đối ngoại biên phòng.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp; Bộ đội Biên phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động đối ngoại biên phòng.

Điều 16. Trách nhiệm phối hợp thực hiện

1. Các cơ quan thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng căn cứ kế hoạch công tác đối ngoại biên phòng hàng năm hoặc kế hoạch đột xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đối ngoại biên phòng để phối hợp, thống nhất về nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện.

2. Trưởng đoàn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt. Các thành viên trong đoàn có trách nhiệm tham mưu cho Trưởng đoàn về những nội dung liên quan đến từng lĩnh vực chuyên ngành để thống nhất nội dung, phương pháp làm việc, tránh sơ hở trong tiếp xúc đối ngoại.

3. Trong quan hệ tiếp xúc Trưởng đoàn có trách nhiệm:

a) Quản lý, điều hành mọi hoạt động của đoàn trong tiếp xúc đối ngoại về phát ngôn, lễ tiết tác phong, công tác bảo vệ nội bộ, bảo mật và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định;

b) Là người phát ngôn trong quá trình hội đàm; ý kiến tham gia của thành viên trong đoàn phải tập trung thống nhất qua Trưởng đoàn; thành viên chỉ được phát biểu để làm rõ thêm vấn đề đang trao đổi sau khi được đồng ý của Trưởng đoàn;

c) Trong quá trình làm việc có vấn đề phát sinh ngoài phạm vi nội dung đã thông báo cho Bạn hoặc vượt quá thẩm quyền thì Trưởng đoàn ghi nhận, báo cáo cấp có thẩm quyền xin ý kiến chỉ đạo;

d) Kết thúc tiếp xúc đối ngoại, Trưởng đoàn phải báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả hội đàm, trao đổi với Bạn, những nội dung cần kiến nghị, đề xuất và hoàn chỉnh hồ sơ lưu giữ theo quy định.

Chương 4.

ĐẢM BẢO NGÂN SÁCH

Điều 17. Nguồn ngân sách bảo đảm

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động đối ngoại biên phòng.

2. Ngân sách khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Cơ chế bảo đảm ngân sách

1. Ngân sách bảo đảm cho hoạt động đối ngoại biên phòng của các Bộ, ngành được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

2. Ngân sách bảo đảm cho hoạt động đối ngoại biên phòng của các địa phương được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

3. Ngân sách bảo đảm cho hoạt động đối ngoại biên phòng của Bộ đội Biên phòng giao Bộ Quốc phòng bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

4. Hàng năm các Bộ, ngành, địa phương lập dự toán ngân sách bảo đảm cho hoạt động đối ngoại biên phòng, tổng hợp vào dự toán ngân sách chung, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 19. Nội dung chi hoạt động đối ngoại biên phòng

1. Nội dung chi:

a) Chi tiếp đoàn ra, đoàn vào làm việc theo kế hoạch đối ngoại biên phòng;

b) Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động đối ngoại biên phòng;

c) Tổ chức hội nghị, hội thảo;

d) Tặng phẩm;

đ) Đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành;

e) Công tác xây dựng hồ sơ lưu trữ;

g) Các hoạt động đối ngoại liên quan khác.

2. Mức chi cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định hiện hành của pháp luật.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 12 năm 2009.

Điều 21. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành

1. Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về kinh phí đầu tư xây dựng, chế độ, tiêu chuẩn đảm bảo cho hoạt động đối ngoại biên phòng đối với Bộ đội Biên phòng.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, NC (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

61
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 89/2009/NĐ-CP về hoạt động đối ngoại biên phòng
Tải văn bản gốc Nghị định 89/2009/NĐ-CP về hoạt động đối ngoại biên phòng
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 89/2009/NĐ-CP về hoạt động đối ngoại biên phòng
Số hiệu: 89/2009/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 19/10/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2012/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Căn cứ Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 14 và Điều 19 của Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 89/2009/NĐ-CP), như sau:
...
Điều 3. Hoạt động lễ tân trong đối ngoại biên phòng (khoản 2 Điều 6 Nghị định số 89/2009/NĐ-CP)

1. Trang trí nơi hội đàm thực hiện theo Mẫu số 07 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

a) Phông, nền bố trí phù hợp với phòng tiếp đón.

b) Tiêu đề trên phông, băng rôn khẩu hiệu được thể hiện song song bằng hai thứ tiếng (Ta và Bạn).

c) Quốc kỳ nhỏ (Quốc kỳ hội đàm) đặt trên bàn, trước chỗ ngồi của Trưởng đoàn mỗi bên và cùng phía Quốc kỳ to (cỡ 1,2 m - 1,8 m) của mỗi nước treo trên phông chính, hoặc có thể dựng ở phía đầu bàn sát phông, nếu nhìn từ ngoài vào, Quốc kỳ chủ nhà bên phải, Quốc kỳ khách bên trái, chỗ ngồi của mỗi bên theo phía vị trí đặt Quốc kỳ.

d) Bố trí bàn tiếp khách có trải khăn, đặt hoa ở giữa.

đ) Trên bàn hội đàm có đặt nước suối, trái cây; nếu dùng nước trà (kể cả trà đen) phải dùng cốc bằng sứ.

2. Vị trí ngồi trong hoạt động đối ngoại thực hiện theo Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

a) Cách sắp xếp vị trí ngồi: Bàn hội đàm hoặc bàn làm việc của hai đoàn được xếp theo kiểu bàn dài, bàn ô-van, bàn bầu dục hoặc bàn chữ u. Sắp xếp mỗi đoàn ngồi một phía. Trưởng đoàn của mỗi bên ngồi giữa, bên phải Trưởng đoàn là người số hai, bên phải số hai là số bốn, bên trái Trưởng đoàn là phiên dịch (phiên dịch không xếp số), bên trái phiên dịch là số ba bên trái số ba là số năm và tiếp đến xếp theo thứ tự bên phải rồi bên trái cho đến hết (theo danh sách hội đàm).

b) Trên bàn hội đàm hoặc bàn làm việc đặt biển tên theo số thứ tự đã sắp xếp để các đại biểu ngồi đúng vị trí của mình (biển tên ghi rõ cấp bậc, họ tên, chức vụ; một mặt viết bằng tiếng Việt, một mặt viết bằng tiếng nước Bạn và khi đặt biển tên mặt tiếng Việt quay về phía Ta, tiếng nước bạn quay về phía Bạn).

3. Thủ tục ký kết: Sau hội đàm, những người dự lễ ký của hai bên đứng hàng ngang phía sau người ký, theo thứ tự cấp bậc kể từ giữa ra; những người ký ngồi cùng một phía; kê bàn, trên bàn đặt hoa và Quốc kỳ nhỏ của mỗi nước, có bút ký, giấy thử bút. Sau lễ ký có chúc rượu, có thể quay phim, chụp ảnh.

4. Vị trí ngồi chiêu đãi: Sắp xếp chỗ ngồi phải tương xứng với cương vị của khách. Chỗ ngồi có biển tên; việc xếp chỗ ngồi tùy thuộc hình dáng bàn tiệc, tuy nhiên cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Theo cấp bậc của đại biểu;

b) Nếu hai đại biểu cùng cấp thì ưu tiên người nhiều tuổi hơn và nữ rồi đến nam;

c) Bố trí xen kẽ đại biểu hai đoàn.

5. Về trang phục: Khi hội đàm mặc tiểu lễ phục theo mùa; khi tham quan, chiêu đãi mặc thường phục (thể hiện lịch sự). Nếu tham gia các đoàn của địa phương hoặc các Bộ, ngành thì mặc theo quyết định của Trưởng đoàn.

6. Thủ tục ký văn bản.

a) Trưởng đoàn hoặc người được ủy quyền ký văn bản của mỗi bên ngồi theo vị trí đã sắp xếp, Ta bên phải, Bạn bên trái; mỗi bên có một người trình ký, các thành viên đứng sau Trưởng đoàn bên mình.

b) Sau khi ký hai bên trao văn bản cho nhau;

c) Chụp ảnh lưu niệm;

d) Trao tặng phẩm: Sau khi ký kết văn bản hoặc sau khi chiêu đãi.

7. Tiễn đoàn Bạn: Trưởng đoàn Ta phát biểu và tiễn Bạn, thành phần tiễn Bạn và mặc trang phục như khi đón Đoàn.

8. Trường hợp có mời Bạn đi tham quan phải có kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo an toàn trong quá trình tham quan.

9. Việc bố trí xe đưa, đón, bố trí nơi ăn, nghỉ cho đoàn Bạn thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác lễ tân.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hoạt động lễ tân trong đối ngoại biên phòng
...
2. Nội dung hoạt động lễ tân

a) Đón khách;

b) Bố trí xe đưa, đón; nơi ăn, nghỉ;

c) Trang trí nơi làm việc;

d) Vị trí ngồi làm việc, dự tiệc chiêu đãi;

đ) Trang phục khi làm việc;

e) Thủ tục ký kết văn bản;

g) Trao tặng phẩm;

h) Chụp ảnh;

i) Tham quan;

k) Tiễn khách.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2012/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 02/2012/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Căn cứ Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 14 và Điều 19 của Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 89/2009/NĐ-CP), như sau:
...
Điều 4. Hình thức hoạt động đối ngoại biên phòng (Điều 7 Nghị định số 89/2009/NĐ-CP)

Hình thức hoạt động đối ngoại biên phòng bao gồm hội đàm trực tiếp hoặc thông qua thư mời, thư thông báo, thư phản kháng; khi thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng phải thực hiện theo quy trình sau:

1. Bạn sang Ta làm việc:

a) Công tác chuẩn bị trước khi làm việc

- Báo cáo cấp trên trực tiếp về lý do mời Bạn hoặc do Bạn đề nghị sang Ta làm việc; nêu rõ mục đích, nội dung, chương trình, thành phần, thời gian, địa điểm và những vấn đề cần thiết khác.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức đón tiếp, chương trình, nội dung làm việc, dự kiến các vấn đề có thể nảy sinh và phương án giải quyết thông qua cấp ủy, chỉ huy và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương theo thẩm quyền.

- Chuẩn bị tài liệu, vật chất, phương tiện, phòng làm việc, nơi ăn, nghỉ, nơi tiếp khách phù hợp với tính chất, mục đích buổi gặp làm việc.

- Căn cứ chương trình kế hoạch, nội dung làm việc, mục đích buổi gặp, làm việc, người Chỉ huy chỉ đạo cơ quan giúp việc soạn thảo văn bản.

b) Tổ chức làm việc

- Tổ chức đón Bạn tại vạch phân định đường biên giới cửa khẩu hoặc tại điểm qua lại trên biên giới và đưa Bạn về địa điểm hội đàm theo kế hoạch; địa điểm hội đàm có thể tại nhà khách quốc tế của đồn biên phòng cửa khẩu hoặc phòng tổ chức hội đàm do đơn vị dự kiến trong kế hoạch.

- Tại nơi làm việc, Ta và Bạn tiến hành các thủ tục xã giao ban đầu, giới thiệu thành phần đoàn (quân nhân nếu mặc quân phục, khi được giới thiệu phải thực hiện động tác đứng chào tại chỗ, mặt quay về hướng Trưởng đoàn Bạn), chương trình, nội dung làm việc theo kế hoạch và nội dung đã được phê duyệt.

Trường hợp có những nội dung phía Bạn phản kháng, nêu vấn đề không đúng sự thật hoặc chưa thể giải đáp kết luận ngay, không thuộc phạm vi, thẩm quyền thì phải bình tĩnh, khôn khéo, thận trọng dùng lý lẽ để thuyết phục hoặc trả lời sau.

- Ta và Bạn làm thủ tục thông qua và ký biên bản về nội dung kết quả làm việc.

- Trường hợp Ta và Bạn thống nhất các nội dung làm việc thì cùng ký biên bản; chưa thống nhất thì lập biên bản bảo lưu ý kiến của mỗi phía và cùng ký biên bản.

- Trường hợp Ta và Bạn không đạt được nội dung theo kế hoạch thì ghi biên bản đơn phương.

- Tổ chức tiễn Bạn về nước, trao quà lưu niệm, tặng phẩm: Thành phần và nghi thức theo Kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt (quà lưu niệm hoặc tặng phẩm không được niêm phong hoặc bọc kín).

- Kết thúc làm việc: Chỉ huy đơn vị chủ trì đón và các thành viên tham gia đón tiếp Bạn tổ chức họp rút kinh nghiệm đánh giá kết quả làm việc và báo cáo cấp trên trực tiếp; hoàn chỉnh hồ sơ lưu tại đơn vị.

2. Ta sang Bạn làm việc:

a) Công tác chuẩn bị

- Xây dựng kế hoạch, nội dung, thành phần sang Bạn hội đàm báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Làm thủ tục báo cáo xét duyệt nhân sự thực hiện theo nội dung khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

- Thông báo bằng văn bản trả lời về lời mời của Bạn hoặc đề nghị của Ta sang Bạn làm việc;

- Tổ chức họp Đoàn phổ biến kế hoạch, chương trình nội dung, phương pháp làm việc, phân công trách nhiệm cho từng thành viên thực hiện.

b) Khi làm việc với Bạn

- Tiến hành các thủ tục ban đầu, giới thiệu thành phần Đoàn, phương pháp làm việc.

- Trình bày nội dung theo văn bản đã chuẩn bị được cấp trên phê duyệt.

Quá trình làm việc phải bình tĩnh, khôn khéo, thận trọng; trường hợp không thống nhất được đề nghị ghi vào biên bản bảo lưu; đối với những vấn đề Bạn nêu ngoài nội dung, chương trình làm việc hoặc những vấn đề không thuộc phạm vi, quyền hạn thì Trưởng đoàn ghi nhận báo cáo cấp trên.

- Ký biên bản làm việc, trao quà lưu niệm, tặng phẩm.

c) Sau khi về đơn vị.

- Tổ chức họp đoàn rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả làm việc và báo cáo cấp trên trực tiếp.

- Hoàn chỉnh hồ sơ lưu tại đơn vị.

3. Tham gia đoàn địa phương

a) Trường hợp cán bộ của đồn hoặc của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh) được cử tham gia đoàn đàm phán của địa phương, nếu nội dung làm việc liên quan đến quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự khu vực biên giới thì cán bộ được cử tham gia đoàn phải nắm vững nội dung chỉ đạo của cấp trên để làm tham mưu cho Trưởng đoàn về nội dung cần trao đổi, bảo đảm đúng chỉ đạo của cấp trên và nguyên tắc quan hệ đối ngoại.

b) Báo cáo cấp trên trực tiếp kết quả đàm phán của Đoàn.

c) Thủ tục cử cán bộ ra nước ngoài công tác thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này; kinh phí do địa phương đảm bảo.

4. Trình tự thủ tục gặp gỡ làm việc trên đường biên giới hoặc tại một địa điểm thích hợp; phối hợp tuần tra song phương thực hiện theo kế hoạch, nội dung hai bên đã thống nhất.

5. Trình tự thủ tục và thẩm quyền đưa ra thư phản kháng

a) Trình tự thủ tục đưa ra thư phản kháng

Khi nước Bạn có các hoạt động quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 89/2009/NĐ-CP, tiến hành các bước như sau:

- Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ và lập hồ sơ vụ việc vi phạm;

- Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm báo cáo và đề xuất xin ý kiến cấp trên về hình thức phản kháng (phản kháng trực tiếp hoặc qua thư phản kháng); đồng thời kèm theo dự thảo thư phản kháng để thông qua nội dung;

- Sau khi được cấp trên thông qua thư phản kháng, giao nhiệm vụ cho sĩ quan liên lạc gửi thư phản kháng qua sĩ quan liên lạc của đồn hoặc trạm đối diện của Bạn;

- Báo cáo kết quả với cấp trên về thời gian gửi thư phản kháng, ý kiến của phía đối diện (nếu có);

b) Thẩm quyền đưa ra thư phản kháng

- Cấp đồn biên phòng Việt Nam với cấp đồn hoặc trạm phía đối diện;

- Cấp xã biên giới Việt Nam với cấp xã biên giới phía đối diện;

- Cấp huyện, tỉnh biên giới Việt Nam với cấp huyện, tỉnh biên giới phía đối diện.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hình thức hoạt động đối ngoại biên phòng

1. Quan hệ tiếp xúc trực tiếp thông qua hội đàm

a) Gặp gỡ, đàm phán được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Đàm phán việc thực hiện Điều ước quốc tế về biên giới quốc gia;

- Trao đổi, hội đàm định kỳ, đột xuất để phối hợp giải quyết các vụ việc xảy ra trên biên giới hoặc các vụ việc liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới, cửa khẩu.

b) Gặp gỡ làm việc trên đường biên giới hoặc tại một địa điểm thích hợp để trao đổi tình hình thường xuyên hoặc đột xuất; phối hợp thực hiện những nội dung được quy định trong Hiệp định về Quy chế biên giới hoặc giải quyết vụ việc xảy ra ở khu vực biên giới, cửa khẩu.

c) Phối hợp thực hiện tuần tra song phương kiểm tra đường biên giới, mốc quốc giới theo kế hoạch hoặc đột xuất. Trao trả, tiếp nhận người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới;

Việc trao trả và tiếp nhận người vi phạm được thực hiện tại cửa khẩu biên giới hoặc địa điểm khác trên đường biên giới do hai bên thỏa thuận;

d) Thư mời được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Mời Bạn hoặc Bạn mời sang làm việc nhằm trao đổi tình hình, giải quyết các vụ việc liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo phân cấp hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

- Mời Bạn hoặc Bạn mời sang thăm xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ, ngày tết, ngày truyền thống và các hoạt động khác.

2. Quan hệ tiếp xúc gián tiếp

a) Thư thông báo, trao đổi được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Tình hình liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; thực trạng đường biên giới, mốc quốc giới, việc thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới và các Điều ước quốc tế về biên giới liên quan; nội dung làm việc, hội đàm của các ngành chuyên môn ở địa phương theo kế hoạch thỏa thuận;

- Thông báo cho nước láng giềng biết các vụ tai nạn, án mạng mà nạn nhân là người bên nước Bạn; thông báo trao trả những người vượt biên giới trái phép, những đối tượng bị ta bắt giữ xét thấy cần trao trả hoặc thông báo đối tượng bên ta đang truy tìm để phối hợp truy tìm, bắt giữ;

- Tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở khu vực biên giới;

- Thông báo các nội dung khác theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên trực tiếp;

- Thư thông báo được thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất thông qua phương tiện thông tin hoặc sĩ quan liên lạc và tùy theo tính chất, mức độ của vụ việc để thực hiện cho phù hợp.

b) Thư phản kháng được thực hiện khi nước láng giềng có các hoạt động sau:

- Vi phạm chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới trên đất liền, trên biển, trên không và lòng đất; xê dịch, phá hoại mốc quốc giới, làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới, xây dựng các công trình làm ảnh hưởng đến vị trí pháp lý đường biên giới và trái với Hiệp định về Quy chế biên giới;

- Che giấu, tiếp tay cho tội phạm, buôn bán vận chuyển trái phép vũ khí, chất nổ, chất độc hại, ma túy, buôn lậu, buôn bán người qua biên giới, rửa tiền, hoạt động khủng bố, đẩy người qua biên giới.

- Tuyên truyền xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam; kích động chia rẽ quan hệ hữu nghị với Việt Nam; phá hoại hòa bình, ổn định ở khu vực biên giới với Việt Nam;

- Các hoạt động khác vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới.

3. Quan hệ tiếp xúc xã giao

Tổ chức đoàn sang thăm xã giao hoặc tiếp đón lực lượng chức năng nước láng giềng sang thăm nhân dịp ngày lễ, ngày tết, ngày truyền thống của hai bên; thăm hỏi, chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn hoặc tham gia các hoạt động khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 02/2012/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2012/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Căn cứ Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 14 và Điều 19 của Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 89/2009/NĐ-CP), như sau:
...
Điều 6. Biện pháp hoạt động đối ngoại biên phòng (Điều 8 Nghị định số 89/2009/NĐ-CP)

1. Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại biên phòng

a) Kế hoạch hoạt động đối ngoại biên phòng hàng năm

- Chỉ huy trưởng Biên phòng cấp tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại biên phòng hàng năm báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phê duyệt (Bộ Tham mưu thẩm định) trước ngày 10 tháng 9 hàng năm.

- Đồn trưởng đồn biên phòng xây dựng kế hoạch bảo vệ biên giới hàng năm phải xác định nội dung hoạt động đối ngoại biên phòng của đồn báo cáo Chỉ huy trưởng Biên phòng cấp tỉnh phê duyệt.

b) Nội dung kế hoạch hoạt động đối ngoại biên phòng hàng năm của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh:

- Căn cứ xây dựng kế hoạch;

- Mục đích, yêu cầu;

- Dự kiến số lần làm việc (Ta sang Bạn, Bạn sang Ta);

- Nội dung, phương pháp làm việc;

- Thời gian (theo quý), địa điểm, thành phần;

- Công tác đảm bảo;

- Tổ chức thực hiện.

c) Kế hoạch tổ chức từng lần gặp, làm việc

Kế hoạch tổ chức gặp, làm việc được xây dựng cho từng lần thực hiện và báo cáo Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phê duyệt (đối với cấp tỉnh) cần xác định rõ các nội dung sau:

- Mục đích, yêu cầu gặp, làm việc.

- Nội dung, phương pháp tổ chức gặp, làm việc.

- Thời gian, thành phần, địa điểm gặp, làm việc.

- Kinh phí, phương tiện và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện.

- Biện pháp đảm bảo an toàn khi gặp, làm việc.

- Công tác chuẩn bị, nội dung làm việc phải chặt chẽ, báo cáo cấp trên trực tiếp để thông qua. Ngoài nội dung văn bản chuẩn bị trước, cần dự kiến những vấn đề Bạn có thể nêu ra trong khi gặp, làm việc và hướng giải quyết.

2. Trong quan hệ tiếp xúc, làm việc với Bạn phải thực hiện đúng nội dung được phê duyệt; phát biểu, trao đổi trong khi làm việc do Trưởng đoàn thực hiện, ý kiến của các thành viên phản ánh tập trung thống nhất qua Trưởng đoàn (trừ trường hợp Trưởng đoàn ủy quyền hoặc cho phép).

3. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của Đoàn (công tác bảo vệ nội bộ, chế độ bảo mật, báo cáo, quan hệ tiếp xúc, lễ tiết tác phong).

4. Nội dung trao đổi làm việc giữa hai bên phải được ghi đầy đủ, chi tiết vào biên bản song phương hoặc đơn phương thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, nếu biên bản song phương phải lập thành hai bản bằng tiếng Việt và tiếng nước Bạn, có chữ ký của hai Trưởng đoàn.

5. Căn cứ Hiệp định về quy chế biên giới, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh chủ động quan hệ với lực lượng bảo vệ biên giới, chính quyền địa phương của Bạn thống nhất quy chế phối hợp thực hiện công tác đối ngoại biên phòng.

6. Định kỳ hàng năm lực lượng bảo vệ biên giới cấp tỉnh hai bên gặp nhau 06 tháng một lần, 03 tháng các đồn biên phòng hai bên gặp nhau một lần. Địa điểm được tổ chức theo hình thức luân phiên. Khi có tình huống đột xuất xảy ra liên quan đến an ninh, trật tự trên biên giới, hai bên gặp gỡ thống nhất biện pháp, phối hợp giải quyết. Những nơi phía Bạn không bố trí lực lượng bảo vệ biên giới, đồn biên phòng quan hệ với chính quyền xã hoặc bản biên giới của Bạn.

7. Yêu cầu các biện pháp hoạt động đối ngoại biên phòng:

a) Trong khi làm việc với Bạn nếu có những vấn đề phát sinh ngoài phạm vi nội dung đã thông báo cho Bạn hoặc những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì Trưởng đoàn ghi nhận, báo cáo cấp trên xin ý kiến chỉ đạo; nếu Bạn từ chối hoặc phủ nhận nội dung ta nêu ra thì ghi vào biên bản làm việc để bảo lưu ý kiến.

b) Trong quan hệ với lực lượng bảo vệ biên giới, chính quyền địa phương của Bạn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Đồn trưởng đồn biên phòng căn cứ tình hình thực tế ở biên giới vận dụng hình thức, phương pháp đối ngoại cho phù hợp.

c) Đối với những vụ việc có liên quan đến chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia thì Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Đồn trưởng đồn biên phòng chủ trì thực hiện, gặp gỡ thông báo, trao đổi hoặc phản kháng.

d) Đối với những vụ việc liên quan đến quan hệ dân sự xảy ra ở khu vực biên giới thì Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Đồn trưởng đồn biên phòng phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho chính quyền địa phương chủ trì thực hiện thông báo, gặp gỡ, trao đổi hoặc phản kháng.

đ) Trường hợp thăm xã giao chức mừng nhân ngày lễ, tết; chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn và các hoạt động khác thì chỉ huy đơn vị căn cứ tình hình thực tế giao nhiệm vụ và cử cán bộ thực hiện cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 8. Biện pháp hoạt động đối ngoại biên phòng

1. Khi thực hiện đối ngoại biên phòng phải chuẩn bị chu đáo về mọi mặt và tuân thủ các nguyên tắc về lễ tân ngoại giao, tổ chức đón, tiếp, làm việc và tiễn khách.

2. Trong quan hệ tiếp xúc, làm việc phải thực hiện đúng nội dung, kế hoạch, chương trình đã được phê duyệt; trường hợp có thay đổi so với chương trình, kế hoạch phải báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định; mọi hoạt động làm việc, tiếp xúc phải thực hiện thông qua phiên dịch.

3. Nội dung trao đổi, làm việc giữa hai bên phải được ghi đầy đủ, chi tiết vào biên bản. Biên bản phải lập bằng hai thứ tiếng, tiếng Việt Nam và tiếng nước láng giềng; trong trường hợp cần thiết có thể lập thành ba thứ tiếng (Việt Nam, tiếng nước láng giềng và tiếng Anh hoặc tiếng Pháp) có chữ ký của hai Trưởng đoàn.

Trường hợp có nội dung mới phát sinh hoặc vượt quá phạm vi thẩm quyền thì ghi nhận, báo cáo cấp trên xin ý kiến chỉ đạo; nếu bạn từ chối hoặc phủ nhận nội dung ta nêu ra thì ghi vào biên bản để bảo lưu ý kiến;

Sau khi làm việc phải có văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

4. Căn cứ Hiệp định về Quy chế biên giới và thỏa thuận của hai bên để xác định cấp quan hệ; thành phần gặp gỡ, trao đổi, hội đàm và giải quyết những vấn đề có liên quan đến hai bên biên giới cho phù hợp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2012/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 02/2012/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Căn cứ Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 14 và Điều 19 của Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 89/2009/NĐ-CP), như sau:
...
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng trong hoạt động đối ngoại biên phòng (Điều 14 Nghị định số 89/2009/NĐ-CP)

1. Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

a) Tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về chủ trương, định hướng công tác đối ngoại biên phòng và tổ chức thực hiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan đến hoạt động đối ngoại biên phòng để quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia.

b) Xây dựng kế hoạch công tác đối ngoại biên phòng hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và tổ chức thực hiện.

c) Phê duyệt kế hoạch công tác đối ngoại biên phòng hàng năm của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và triển khai tổ chức thực hiện.

d) Chỉ đạo tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới được ký kết và các thỏa thuận của cấp có thẩm quyền hai bên biên giới theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng.

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động đối ngoại biên phòng, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

e) Tham gia các đoàn đàm phán về biên giới, vùng biển của Nhà nước khi được chỉ định; ký các văn bản hợp tác về công tác biên phòng với lực lượng bảo vệ biên giới nước tiếp giáp và các nước có liên quan theo ủy nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

g) Thăm và mời chỉ huy lực lượng bảo vệ biên giới nước tiếp giáp, các nước có liên quan đến thăm, làm việc với Bộ đội Biên phòng theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

h) Ký quyết định và chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về việc cử cán bộ thuộc quyền (trừ cán bộ cấp tướng) đi công tác ở các nước có chung đường biên giới để thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 89/2009/NĐ-CP và gửi quyết định về Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ - An ninh/Tổng cục Chính trị, Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng, Cục 25/Tổng cục II (mỗi cơ quan 01 bản).

2. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh:

a) Tham mưu cho Ban Thường vụ tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng về thực hiện công tác đối ngoại biên phòng theo phân cấp của Chính phủ và quy định của Bộ Quốc phòng.

b) Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác đối ngoại biên phòng hàng năm báo cáo Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phê duyệt và tổ chức thực hiện. Chỉ định cán bộ tham gia các đoàn của địa phương theo chỉ đạo của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.

c) Chỉ đạo Đồn trưởng đồn biên phòng thực hiện quan hệ tiếp xúc theo định kỳ hoặc đột xuất để thông báo, trao đổi tình hình thực hiện Hiệp định về quy chế biên giới và phối hợp với các lực lượng liên quan trên địa bàn quản lý để đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.

d) Tham gia đoàn đàm phán của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề xảy ra trên biên giới có liên quan đến chủ quyền, an ninh, trật tự ở khu vực biên giới theo phân cấp của Chính phủ.

đ) Thăm, làm việc theo lời mời của Bạn; mời và tổ chức đón tiếp chỉ huy lực lượng bảo vệ biên giới cấp tương đương của Bạn sang Ta làm việc, thăm xã giao nhân ngày lễ, tết hoặc tham gia các hoạt động khác theo chỉ đạo của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

3. Đồn trưởng đồn biên phòng:

a) Tham mưu cho Ban Thường vụ huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện biên giới quan hệ với chính quyền cấp tương đương của nước tiếp giáp phối hợp giải quyết các vấn đề về an ninh, trật tự và các vấn đề về dân sự liên quan đến chính quyền địa phương hai bên biên giới theo thẩm quyền được quy định tại Hiệp định về quy chế biên giới và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Quan hệ với Chỉ huy đồn hoặc trạm của lực lượng bảo vệ biên giới nước tiếp giáp theo định kỳ hoặc đột xuất để phối hợp thực hiện Hiệp định về quy chế biên giới gồm:

- Trao đổi tình hình vi phạm chủ quyền lãnh thổ, an ninh, trật tự liên quan đến hai bên biên giới;

- Tiếp nhận các thông báo của nước tiếp giáp và trao trả người vi phạm Hiệp định về quy chế biên giới;

- Phản kháng các hành vi vi phạm Hiệp định về quy chế biên giới thực hiện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

- Thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới theo quy định của pháp luật thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

- Phối hợp tuần tra, kiểm soát, quản lý đường biên giới, mốc quốc giới; phối hợp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, ngăn chặn các hoạt động khủng bố; tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, thiên tai, dịch bệnh; tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân hai bên biên giới chấp hành nghiêm quy định của Quy chế biên giới, để xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị và hợp tác và phát triển;

c) Mời Bạn hoặc sang Bạn thăm xã giao chúc mừng nhân ngày lễ, tết; chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn và các hoạt động khác theo chỉ đạo của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

d) Tổ chức đón tiếp chỉ huy lực lượng bảo vệ biên giới nước Bạn đến làm việc, thăm xã giao theo kế hoạch của cấp trên.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng

1. Tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia, các chủ trương, chính sách về hoạt động đối ngoại biên phòng và tổ chức thực hiện đối ngoại biên phòng theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao để quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.

2. Tham gia các đoàn của Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đàm phán, trao đổi giải quyết các vấn đề liên quan đến thực hiện Hiệp ước, Hiệp định về biên giới, Thỏa thuận hợp tác biên phòng theo thẩm quyền để bảo vệ chủ quyền quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng thực hiện tuần tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ đường biên giới, mốc quốc giới; phối hợp đấu tranh chống tội phạm, ngăn chặn các hoạt động khủng bố, vượt biên, buôn bán vận chuyển các chất ma túy, buôn lậu, buôn bán người qua biên giới, rửa tiền, truy bắt tội phạm, cứu hộ, cứu nạn và tuyên truyền đối ngoại xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.

4. Thực hiện trao đổi tình hình liên quan định kỳ hoặc đột xuất với lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng để:

a) Thông báo, trao đổi tình hình thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới, Thỏa thuận hợp tác biên phòng; tình hình vi phạm chủ quyền lãnh thổ; công tác phối hợp đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu liên quan đến hai bên biên giới;

b) Tiếp nhận và trao trả người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới;

c) Gửi thư phản kháng các hành vi vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới và các Thỏa thuận đã ký kết;

d) Thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới theo quy định của pháp luật.

5. Mời hoặc thăm xã giao theo lời mời; tổ chức đón tiếp lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng đến làm việc, thăm xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ, tết hoặc chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn và các hoạt động khác theo kế hoạch, chỉ đạo của trên.

6. Tổ chức sơ, tổng kết thực hiện công tác đối ngoại biên phòng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 02/2012/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 02/2012/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Căn cứ Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 14 và Điều 19 của Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 89/2009/NĐ-CP), như sau:
...
Điều 8. Nội dung chi hoạt động đối ngoại biên phòng (Điều 19 Nghị định số 89/2009/NĐ-CP)

1. Tiếp Đoàn ra, Đoàn vào làm việc theo kế hoạch đối ngoại biên phòng, cụ thể:

a) Chi cho Đoàn Ta sang Bạn, Đoàn Bạn sang ta theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;

b) Chi tiếp xã giao trong các buổi làm việc.

2. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động đối ngoại biên phòng, gồm:

a) Xây nhà khách hoặc phòng hội đàm ở các đồn biên phòng;

b) Mua trang thiết bị phục vụ cho hội đàm như loa đài, máy ghi âm, máy tính, phông, khẩu hiệu và các vật dụng khác;

c) Sửa chữa, nâng cấp, bảo dưỡng các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật theo định kỳ.

3. Tổ chức hội nghị, hội thảo, gồm: Hội nghị đàm phán, trao đổi thông tin, thông báo tình hình có liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hội nghị sơ, tổng kết công tác đối ngoại biên phòng theo kế hoạch hàng năm hoặc hội thảo khoa học nội dung liên quan đến hoạt động đối ngoại biên phòng.

4. Tặng phẩm:

a) Tặng phẩm cho tập thể, cá nhân khi Bạn sang Ta;

b) Tặng phẩm cho tập thể, cá nhân khi Ta sang Bạn.

5. Đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành

Đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan gửi đi học theo kế hoạch hàng năm hoặc tập huấn nghiệp vụ do cơ quan Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng hoặc các Bộ, các sở, ban ngành cấp tỉnh tổ chức;

6. Công tác xây dựng hồ sơ lưu trữ:

a) Chi in ấn các biểu mẫu về hoạt động đối ngoại biên phòng;

b) Chi cho công tác quản lý, khai thác, sử dụng lưu trữ hồ sơ.

7. Chi các hoạt động đối ngoại khác:

a) Chi thăm viếng, chia buồn do thiên tai, hỏa hoạn;

b) Chi đón tiếp, sang thăm nhân ngày lễ, tết, quốc khánh, truyền thống.

8. Mức chi cụ thể, việc lập dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật.

9. Kinh phí chi tiếp Bạn của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và các đồn, trạm Biên phòng được tính vào kinh phí nghiệp vụ biên phòng.

10. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm và mức chi theo quy định để thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nội dung chi hoạt động đối ngoại biên phòng

1. Nội dung chi:

a) Chi tiếp đoàn ra, đoàn vào làm việc theo kế hoạch đối ngoại biên phòng;

b) Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động đối ngoại biên phòng;

c) Tổ chức hội nghị, hội thảo;

d) Tặng phẩm;

đ) Đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành;

e) Công tác xây dựng hồ sơ lưu trữ;

g) Các hoạt động đối ngoại liên quan khác.

2. Mức chi cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 02/2012/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012