Thông tư 02/2012/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 89/2009/NĐ-CP về hoạt động đối ngoại biên phòng do Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 02/2012/TT-BQP
Ngày ban hành 13/01/2012
Ngày có hiệu lực 27/02/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phùng Quang Thanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2012/TT-BQP

Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/2009/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI BIÊN PHÒNG

Căn cứ Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 14 và Điều 19 của Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng (sau đây viết gọn là Nghị định số 89/2009/NĐ-CP), như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn hoạt động lễ tân; hình thức, biện pháp hoạt động; nội dung chi trong hoạt động đối ngoại biên phòng; trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện công tác đối ngoại biên phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp có đường biên giới trên đất liền và Bộ đội Biên phòng.

2. Các đơn vị Bộ đội Biên phòng tuyến biển hoạt động đối ngoại biên phòng áp dụng theo quy định tại Nghị định số 89/2009/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư này.

Điều 3. Hoạt động lễ tân trong đối ngoại biên phòng (khoản 2 Điều 6 Nghị định số 89/2009/NĐ-CP)

1. Trang trí nơi hội đàm thực hiện theo Mẫu số 07 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

a) Phông, nền bố trí phù hợp với phòng tiếp đón.

b) Tiêu đề trên phông, băng rôn khẩu hiệu được thể hiện song song bằng hai thứ tiếng (Ta và Bạn).

c) Quốc kỳ nhỏ (Quốc kỳ hội đàm) đặt trên bàn, trước chỗ ngồi của Trưởng đoàn mỗi bên và cùng phía Quốc kỳ to (cỡ 1,2 m - 1,8 m) của mỗi nước treo trên phông chính, hoặc có thể dựng ở phía đầu bàn sát phông, nếu nhìn từ ngoài vào, Quốc kỳ chủ nhà bên phải, Quốc kỳ khách bên trái, chỗ ngồi của mỗi bên theo phía vị trí đặt Quốc kỳ.

d) Bố trí bàn tiếp khách có trải khăn, đặt hoa ở giữa.

đ) Trên bàn hội đàm có đặt nước suối, trái cây; nếu dùng nước trà (kể cả trà đen) phải dùng cốc bằng sứ.

2. Vị trí ngồi trong hoạt động đối ngoại thực hiện theo Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

a) Cách sắp xếp vị trí ngồi: Bàn hội đàm hoặc bàn làm việc của hai đoàn được xếp theo kiểu bàn dài, bàn ô-van, bàn bầu dục hoặc bàn chữ u. Sắp xếp mỗi đoàn ngồi một phía. Trưởng đoàn của mỗi bên ngồi giữa, bên phải Trưởng đoàn là người số hai, bên phải số hai là số bốn, bên trái Trưởng đoàn là phiên dịch (phiên dịch không xếp số), bên trái phiên dịch là số ba bên trái số ba là số năm và tiếp đến xếp theo thứ tự bên phải rồi bên trái cho đến hết (theo danh sách hội đàm).

b) Trên bàn hội đàm hoặc bàn làm việc đặt biển tên theo số thứ tự đã sắp xếp để các đại biểu ngồi đúng vị trí của mình (biển tên ghi rõ cấp bậc, họ tên, chức vụ; một mặt viết bằng tiếng Việt, một mặt viết bằng tiếng nước Bạn và khi đặt biển tên mặt tiếng Việt quay về phía Ta, tiếng nước bạn quay về phía Bạn).

3. Thủ tục ký kết: Sau hội đàm, những người dự lễ ký của hai bên đứng hàng ngang phía sau người ký, theo thứ tự cấp bậc kể từ giữa ra; những người ký ngồi cùng một phía; kê bàn, trên bàn đặt hoa và Quốc kỳ nhỏ của mỗi nước, có bút ký, giấy thử bút. Sau lễ ký có chúc rượu, có thể quay phim, chụp ảnh.

4. Vị trí ngồi chiêu đãi: Sắp xếp chỗ ngồi phải tương xứng với cương vị của khách. Chỗ ngồi có biển tên; việc xếp chỗ ngồi tùy thuộc hình dáng bàn tiệc, tuy nhiên cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Theo cấp bậc của đại biểu;

b) Nếu hai đại biểu cùng cấp thì ưu tiên người nhiều tuổi hơn và nữ rồi đến nam;

c) Bố trí xen kẽ đại biểu hai đoàn.

5. Về trang phục: Khi hội đàm mặc tiểu lễ phục theo mùa; khi tham quan, chiêu đãi mặc thường phục (thể hiện lịch sự). Nếu tham gia các đoàn của địa phương hoặc các Bộ, ngành thì mặc theo quyết định của Trưởng đoàn.

[...]