Nghị định 81/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 119/2022/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022-2027
Số hiệu | 81/2024/NĐ-CP |
Ngày ban hành | 04/07/2024 |
Ngày có hiệu lực | 04/07/2024 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Lê Minh Khái |
Lĩnh vực | Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2024 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN) và Đại hàn Dân quốc (viết tắt là Hàn Quốc) có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2007 và Nghị định thư thứ 3 sửa đổi Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022 - 2027.
Sửa đổi bổ sung khoản 1, khoản 3 và khoản 7 Điều 3 như sau:
“1. Ban hành kèm theo Nghị định này Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam (thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt áp dụng sau đây gọi là thuế suất AKFTA) và Danh mục hàng hóa áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ngoài hạn ngạch của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2023 - 2027”
“3. Cột “Thuế suất AKFTA (%)”: Thuế suất áp dụng từ ngày 28 tháng 11 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan gồm một số mặt hàng thuộc các nhóm hàng 04.07, 17.01, 24.01, 25.01, thuế suất AKFTA trong hạn ngạch là mức thuế suất quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này, thuế suất AKFTA ngoài hạn ngạch là mức thuế suất quy định tại Danh mục hàng hóa áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ngoài hạn ngạch ban hành kèm theo Nghị định này. Thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với hàng hóa không thuộc Danh mục nêu trên thì áp dụng theo quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu. Danh mục và lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Thay thế Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022 - 2027 ban hành kèm theo Nghị định số 119/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ bằng Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2023 - 2027 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đối với hàng hóa được nhập khẩu và đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu từ ngày 28 tháng 11 năm 2023 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng thuế suất AKFTA theo quy định tại Nghị định số 119/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ và đã nộp thuế theo mức thuế tại Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 119/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 và mức thuế đã nộp cao hơn so với mức thuế tương ứng tại Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định này, thì được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|