BỘ
GIÁO DỤC
******
|
VIỆT NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
744-NĐ
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 08 năm 1957
|
NGHỊ ĐỊNH
ẤN ĐỊNH QUY CHẾ CÁC TRƯỜNG VÀ CÁC LỚP HỌC PHỔ THÔNG DÂN LẬP
CẤP 1
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Chiếu sắc lệnh số 119-SL ngày 9-7-1946 tổ chức Bộ Giáo dục;
Căn cứ nghị định số 596-NĐ ngày 16-8-1956 ban hành quy chế trường phổ thông 10
năm;
Căn cứ nghị định số 1027-TTg ngày 27-8-1956 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
chính sách giáo dục phổ thông;
Căn cứ vào chỉ thị số 1003-TTg ngày 14-8-1956 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
chính sách đối với thầy giáo;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Nhà giáo dục phổ thông;
Sau khi đã y hiệp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và được Thủ tướng phủ chuẩn y.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Để đáp ứng dần dần yêu cầu học tập ngày càng cao của con em nhân dân và để động
viên nhân dân tích cực tham gia xây dựng các trường phổ thông đúng với đường lối
chính sách giáo dục của Chính phủ, nay tạm thời ấn định quy chế các trường và
các lớp học phổ thông dân lập cấp I như sau:
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 2. Trường
dân lập là trường do nhân dân tự nguyện đứng ra xây dựng. Tất cả các kinh phí về
việc thành lập và hoạt động của nhà trường đều do nhân dân đài thọ.
Điều 3. Các
trường và lớp học phổ thông dân lập có thể tổ chức thành các trường và lớp học
riêng, hoàn toàn do giáo viên dân lập phụ trách, hoặc thành các lớp dân lập
ghép với những lớp quốc lập trong trường phổ thông cấp 1.
Điều 4. Cũng
như các trường học phổ thông quốc lập, các trường và lớp phổ thông dân lập có
những nhiệm vụ sau đây:
a- Thực hiện đúng đường lối chủ
trương giáo dục của Chính phủ;
b- Thi hành quy chế của trường
phổ thông;
c- Thi hành các chỉ thị và chịu
sự lãnh đạo, kiểm tra của các cấp chính quyền và cơ quan giáo dục.
Điều 5. Ủy
ban Hành chính và cơ quan giáo dục các cấp có trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra
các trường phổ thông dân lập về mọi mặt tổ chức, nghiệp vụ, quản lý thu chi,…
Điều 6. Học
sinh các trường và lớp phổ thông dân lập được hưởng mọi quyền lợi về học tập
như học sinh các trường phổ thông quốc lập.
Chương 2:
THỂ LỆ MỞ TRƯỜNG DÂN LẬP
Điều 7. Muốn
xin mở trường phổ thông dân lập tại một địa phương nào, phải có đủ những điều
kiện sau đây:
a- Nhân dân địa phương yêu cầu mở
trường và cử người ra đứng tên xin mở trường.
b- Nhân dân địa phương tình nguyện
bảo đảm đã có đủ những điều kiện vật chất cần thiết để xây dựng trường lớp và để
các trường lớp có thể hoạt động được, đảm nhiệm việc thu học phí và bảo đảm trả
đủ thù lao cho giáo viên.
c- Có số học sinh tối thiểu để học
ở trường, lớp định mở.
d- Có giáo viên có đủ điều kiện
để được công nhận là giáo viên trường dân lập.
Điều 8. Đơn
xin mở trường phổ thông dân lập phải nộp tại Ty Giáo dục tỉnh hoặc Sở Giáo dục thành
phố và gồm có:
a) Một đơn của người được phụ
huynh học sinh cử ra đứng tên xin mở trường, được Ủy ban Hành chính xã, thị xã,
khu phố công nhận;
b) Một tờ khai tình hình trường
sở, địa điểm định xây dựng trường, số lớp định mở, số giáo viên định tuyển, số
học sinh có đủ điều kiện theo học từng lớp;
c) Hồ sơ tuyển dụng các giáo
viên;
d) Một bản hợp đồng giữa giáo
viên và tổ chức phụ huynh học sinh địa phương ghi mọi thỏa thuận giữa đôi bên,
có chứng thực của Ủy ban Hành chính địa phương.
Điều 9. Việc
cho phép thành lập trường và lớp học dân lập do Ủy ban Hành chính tỉnh, hay
thành phố quyết định theo đề nghị của các Ty hay Sở Giáo dục.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN LÀM GIÁO VIÊN
TRƯỜNG DÂN LẬP, QUYỀN LỢI VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG DÂN LẬP
Điều 10. Muốn
làm giáo viên dân lập, phải có những điều kiện sau đây:
a) Tốt nghiệp một trường sư phạm
hoặc có đủ trình độ văn hóa đảm bảo chất lượng việc giảng dạy do cơ quan cho
phép mở trường công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục.
b) Đủ 18 tuổi, khoẻ mạnh, không
mắc bệnh truyền nhiễm.
c) Được Ủy ban Hành chính xã, thị
xã, khu phố… công nhận có hạnh kiểm tốt.
Điều 11. Muốn
xin làm giáo viên dân lập, phải nộp đầy đủ hồ sơ gồm có:
a) Một đơn xin dạy học trong đó
cam đoan sẽ dạy học trong thời hạn ít nhất là một năm học;
b) Một bản lý lịch có ghi nhận
xét của Ủy ban Hành chính xã, thị xã, khu phố về hạnh kiểm;
c) Một bản sao văn bằng hay học
bạ hoặc chứng chỉ học lực.
Điều 12. Giáo
viên các trường và lớp học phổ thông dân lập được hưởng những quyền lợi sau
đây:
a) Được trả thù lao từng tháng một,
và hưởng đủ 12 tháng trong một năm. Mức thù lao sẽ do phụ huynh học sinh và
giáo viên cùng nhau thỏa thuận ấn định.
b) Được hưởng chế độ nghỉ như
giáo viên quốc lập (nghỉ hè, nghỉ lễ).
c) Được miễn đi dân công.
d) Được tính nhân khẩu nông nghiệp.
đ) Khi ốm đau, tuỳ theo khả năng
đài thọ của quỹ ban Bảo trợ nhà trường, giáo viên có thể được trợ cấp thêm. Trường
hợp quỹ co hẹp có thể vận động nhân dân giúp đỡ giáo viên.
e) Nữ giáo viên khi sinh đẻ, được
nghỉ hộ sản 2 tháng có thù lao. Tuỳ theo khả năng đài thọ của quỹ ban Bảo trợ
nhà trường nữ giáo viên có thể được trợ cấp thêm.
Điều 13. Ngoài
ra giáo viên các trường, lớp học phổ thông dân lập còn được hưởng các quyền lợi
khác nói trong chỉ thị số 1003-TTg ngày 14-8-1956 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Giáo
viên các trường và lớp học dân lập phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ sau
đây:
a) Thực hiện việc giảng dạy tốt,
theo đúng chương trình học của Chính phủ.
b) Thi hành nghiêm chỉnh các
thông tư chỉ thị của các cấp Chính quyền và Giáo dục có trách nhiệm.
c) Thực hiện đúng những điều đã
ký trong hợp đồng với tổ chức phụ huynh học sinh.
Điều 15.
Để giúp giáo viên dân lập làm tròn nhiệm vụ, trong những tháng học, các cấp
chính quyền có nhiệm vụ giúp đỡ và bảo đảm cho giaso viên có thể dạy học được
liên tục; trừ những trường hợp thật cần thiết, không điều động giáo viên làm
công tác khác gây trở ngại cho việc giảng dạy.
Chương 4:
TỔ CHỨC BAN BẢO TRỢ NHÀ
TRƯỜNG
Điều 16. Ban
bảo trợ nhà trường là những tổ chức do hội nghị phụ huynh học sinh bầu ra để
giúp đỡ nhà trường hoạt động.
Nhiệm vụ của ban Bảo trợ nhà trường
như sau:
a) Làm cho mối quan hệ giữa nhà
trường và nhân dân ngày càng chặt chẽ.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
Hành chính địa phương nơi mở trường về việc thu và quản lý học phí của học
sinh.
c) Vận động nhân dân góp công sức
xây dựng, sửa sang, tu bổ trường, lớp.
Điều 17. Tại
mỗi xã, thị xã, thị trấn… và bên cạnh mỗi trường phổ thông dân lập thuộc nội
thành các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nàm Định, sẽ thành lập một ban Bảo trợ
nhà trường. Các Ban Bảo trợ nhà trường đặt dưới quyền lãnh đạo và kiểm tra của
các cấp chính quyền và giáo dục địa phương.
Điều 18. Ban
Bảo trợ nhà trường gồm có:
- Một trưởng ban;
- Một thư ký (nên chọn giáo viên
của nhà trường);
- Một thủ quỹ;
- Từ 2 đến 4 ủy viên (nhiều hay
ít tùy theo sự cần thiết).
Ban thường trực gồm có: trưởng
ban, thư ký, thủ quỹ. Một thể lệ riêng của Bộ Giáo dục sẽ quy định chi tiết về
tổ chức, về lề lối làm việc của ban Bảo trợ nhà trường.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP
Điều 19.
Tất cả những trường và lớp học phổ thông dân lập, tất cả các ban Bảo trợ nhà
trường và Hội phụ huynh học sinh đã hoạt động trước ngày ban hành bản quy chế
này sẽ được điều chỉnh lại về mặt tổ chức theo đúng quy chế này, trong một thời
hạn do Ủy ban Hành chính liên khu, khu và thành phố sẽ ấn định.
Điều 20. Trường
hợp những giáo viên dân lập hiện đang dạy tại các trường sẽ được điều chỉnh dần
dần theo nguyên tắc sau đây:
a) Những giáo viên mà trình độ
văn hóa hoặc hạnh kiểm xét ra quá kém, không đủ tiêu chuẩn để làm giáo viên trường
dân lập đã quy định trong điều 10 nói trên, thì sẽ được thay thế bằng những
giáo viên khác.
b) Những giáo viên không đủ điều
kiện về trình độ văn hóa và khả năng giảng dạy, nhưng đã làm giáo viên trường
dân lập được trên ba năm sẽ được bồi dưỡng thêm và tiếp tục công tác trong một
năm học. Sau thời hạn này, nếu xét ra vẫn chưa đủ điều kiện thì sẽ thay thế bằng
những giáo viên dân lập khác.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Những
điều lệ đã ban hành trước đây trái với những điều quy định trong nghị định này
đều bãi bỏ.
Điều 22.
Các ông Chánh văn phòng Bộ Giáo dục, Giám đốc Nha Giáo dục phổ thông, Chủ tịch Ủy
ban Hành chính các liên khu, khu, thành phố, tỉnh trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Nguyễn Văn Huyên
|