Luật Đất đai 2024

Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự

Số hiệu 74/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 09/09/2009
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 74/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2009

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự bao gồm:

1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự;

2. Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp (sau đây gọi chung là Chấp hành viên); Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (sau đây gọi chung là Thẩm tra viên thi hành án); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.

Việc bổ nhiệm từ ngạch Chấp hành viên cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh, Chấp hành viên quân khu sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.

3. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển.

4. Thẻ, công cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức làm công tác thi hành án dân sự.

Điều 2. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự

Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự (trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 8 Nghị định này) được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có:

1. Ở Trung ương: Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;

2. Ở cấp tỉnh: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự tỉnh) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;

3. Ở cấp huyện: Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự huyện) là cơ quan thi hành án dân sự huyện trực thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự huyện sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự địa phương có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.

Điều 3. Vị trí, chức năng của Tổng cục Thi hành án dân sự

Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thi hành án dân sự;

b) Chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về thi hành án dân sự.

2. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hoặc ban hành:

a) Thông tư, quyết định, chỉ thị về thi hành án dân sự;

b) Thành lập, giải thể cơ quan thi hành án dân sự địa phương;

c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ trưởng và tương đương, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương; bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án;

d) Quy định về quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu, giấy tờ về thi hành án dân sự;

đ) Quy định về thống kê thi hành án dân sự.

3. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về thi hành án dân sự sau khi được phê duyệt, ban hành.

4. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thi hành án dân sự, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức kiểm tra:

a) Việc thực hiện trình tự, thủ tục và áp dụng pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;

b) Chế độ thống kê và báo cáo về thi hành án dân sự;

c) Việc thu, chi tiền, giao, nhận tài sản trong thi hành án dân sự; việc thu nộp các khoản phí, lệ phí và chi phí tổ chức cưỡng chế thi hành án;

d) Các hoạt động khác liên quan đến công tác thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

6. Giải quyết khiếu nại về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

7. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự.

8. Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

9. Thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; đánh giá kết quả về hợp tác quốc tế trong công tác thi hành án dân sự.

10. Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức và cá nhân thực hiện nghiêm bản án và quyết định dân sự của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

11. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra về thi hành án dân sự và xử lý hành vi không chấp hành án theo quy định của pháp luật.

12. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội.

13. Nghiên cứu, quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự.

14. Thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án dân sự.

15. Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức của các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

16. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

17. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức đối với một số chức vụ và bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với một số chức danh quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

18. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

19. Quản lý, thực hiện phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất – kỹ thuật, phương tiện hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

20. Quản lý khoản thu phí do cơ quan thi hành án dân sự địa phương nộp cho Tổng cục Thi hành án dân sự để thực hiện việc điều hòa phí thi hành án và sử dụng theo quy định của pháp luật.

21. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.

Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:

a) Văn phòng;

b) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, phá sản, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1);

c) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự, hành chính và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 2);

d) Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo;

đ) Vụ Tổ chức cán bộ;

e) Vụ Kế hoạch – Tài chính;

g) Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự.

2. Tổng Cục Thi hành án dân sự có cơ cấu cán bộ, công chức sau đây:

a) Tổng Cục trưởng, không quá 03 Phó Tổng cục trưởng; Vụ trưởng và tương đương, Phó Vụ trưởng và tương đương;

b) Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và công chức khác.

Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng, cơ cấu cán bộ, tổ chức và biên chế của các tổ chức giúp việc Tổng Cục trưởng.

3. Tổng Cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Thi hành án dân sự. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

Điều 6. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, cán bộ của Cục Thi hành án dân sự tỉnh

1. Cục Thi hành án dân sự tỉnh là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, có nhiệm vụ giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Cục Thi hành án dân sự tỉnh có các phòng chuyên môn trực thuộc.

3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; có thể có Thẩm tra viên cao cấp thi hành án; Thư ký thi hành án và công chức khác.

4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

5. Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 173 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, cán bộ của Chi cục Thi hành án dân sự huyện

1. Chi cục Thi hành án dân sự huyện là cơ quan trực thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi cục Thi hành án dân sự huyện có Chi cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Phó Chi cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án và công chức khác.

3. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự huyện. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

4. Chi cục Thi hành án dân sự huyện chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 174 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội

Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội gồm có:

1. Ở Bộ Quốc phòng: Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý thi hành án trực thuộc Bộ Quốc phòng;

2. Ở quân khu và tương đương: Phòng Thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu) là cơ quan thi hành án trực thuộc quân khu.

Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.

Điều 9. Vị trí, chức năng của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng

Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về công tác thi hành án trong quân đội.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng

1. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thi hành án trong quân đội;

b) Chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án trong quân đội.

2. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc ban hành:

a) Thông tư, quyết định, chỉ thị về thi hành án trong quân đội;

b) Thành lập, sáp nhập, giải thể các Phòng Thi hành án cấp quân khu; trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án trong quân đội;

c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;

d) Chế độ báo cáo về thi hành án dân sự trong quân đội; tiêu chuẩn, định mức biểu mẫu, giấy tờ về thi hành án trong quân đội.

3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

4. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về thi hành án trong quân đội sau khi được ban hành, phê duyệt.

5. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thi hành án, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức kiểm tra:

a) Việc thực hiện trình tự, thủ tục và áp dụng pháp luật trong hoạt động thi hành án trong quân đội;

b) Chế độ thống kê và báo cáo về thi hành án trong quân đội;

c) Việc thu, chi tiền, giao, nhận tài sản trong thi hành án, việc thu nộp các khoản phí, lệ phí và chi phí tổ chức cưỡng chế thi hành án;

d) Các hoạt động khác liên quan đến thi hành án trong quân đội theo quy định của pháp luật.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

8. Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hệ thống các cơ quan thi hành án quân đội theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

9. Thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về thi hành án trong quân đội theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; đánh giá kết quả về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án trong quân đội.

10. Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

11. Phối hợp thực hiện:

a) Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu và tương đương trong việc quản lý Chấp hành viên, Thẩm tra viên và cán bộ làm công tác thi hành án trong quân đội;

b) Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội;

c) Thanh tra về thi hành án trong quân đội;

d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp trong việc đào tạo, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, thực hiện chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án và cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án trong quân đội;

đ) Xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi không chấp hành án.

12. Nghiên cứu, quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật trong hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án trong quân đội.

13. Thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án trong quân đội.

14. Quản lý, thực hiện phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất – kỹ thuật, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

15. Quản lý khoản thu phí do cơ quan thi hành án quân khu nộp cho Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng để thực hiện việc điều hòa phí thi hành án và sử dụng theo quy định của pháp luật.

16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.

Điều 11. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng

1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:

a) Phòng Kế hoạch tổng hợp;

b) Phòng Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ;

c) Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo;

d) Phòng Tổ chức cán bộ ngành;

đ) Phòng Hành chính, vật tư;

e) Ban Khoa học và Công nghệ thông tin;

g) Ban Tài chính.

2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu cán bộ sau đây:

a) Cục trưởng, không quá 03 Phó Cục trưởng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban.

b) Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án.

3. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.

4. Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án. Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

Điều 12. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, cán bộ của Phòng Thi hành án cấp quân khu

1. Phòng Thi hành án cấp quân khu là cơ quan trực thuộc Quân khu và tương đương, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Phòng Thi hành án cấp quân khu có Ban Hành chính, tổng hợp trực thuộc.

3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký và cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án.

4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu chịu trách nhiệm trước Tư lệnh, Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động thi hành án dân sự trong phạm vi được phân công. Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và các tổ chức có liên quan trong thi hành án dân sự

1. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về thi hành án dân sự; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản lý hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự gồm:

a) Trưởng Ban Chỉ đạo là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

b) Phó Trưởng Ban Chỉ đạo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;

c) Các ủy viên gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan Tư pháp, Công an, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, mời đại diện lãnh đạo cơ quan Tòa án nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

Để phù hợp với điều kiện của từng địa phương, trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thể mời đại diện các cơ quan liên quan khác làm ủy viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.

2. Cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân tên địa bàn thực thi pháp luật thi hành án dân sự, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân đối với việc làm sai trái của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN, THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI TUYỂN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CHẤP HÀNH VIÊN

Điều 14. Bổ nhiệm và thi tuyển Chấp hành viên

1. Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại Điều 48 Nghị định này.

2. Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu. Nội dung và hình thức thi tuyển Chấp hành viên thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành tiêu chuẩn ngạch Chấp hành viên sơ cấp, ngạch Chấp hành viên trung cấp và ngạch Chấp hành viên cao cấp sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 15. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên

1. Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.

2. Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đáng bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận và quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều 16. Xác định tiêu chuẩn và bổ nhiệm Chấp hành viên trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp điều động cán bộ, công chức từ cơ quan khác sang cơ quan thi hành án để bổ nhiệm Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp hoặc cao cấp mà không phải qua thi tuyển.

2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của cơ quan thi hành án, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự tuy chưa làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc đã làm Chấp hành viên sơ cấp trong thời gian chưa đủ 05 năm nhưng có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên, có năng lực thi hành những vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự có thể được thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.

3. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của cơ quan thi hành án, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự, tuy chưa làm Chấp hành viên trung cấp nhưng có thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên, có năng lực thi hành những vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh có thể được thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.

Điều 17. Sơ tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên

1. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện cử người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên; Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu cử người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên.

2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với các trường hợp sau đây:

a) Công chức thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

b) Công chức thuộc Chi cục Thi hành án dân sự huyện nhưng được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh hoặc tham dự thi tuyển Chấp hành viên của Chi cục Thi hành án dân sự huyện khác trong phạm vi địa bàn tỉnh.

3. Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự tỉnh (đối với Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu) thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.

4. Bộ Tư pháp quy định điều kiện, việc sơ tuyển, hồ sơ thi tuyển đối với người không phải là cán bộ, công chức tham gia thi tuyển Chấp hành viên và trường hợp công chức từ các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh này tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh khác.

Điều 18. Hồ sơ đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên

1. Đơn tham dự thi tuyển của người dự thi

2. Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành, có dán ảnh (4 x 6cm), có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ; đối với người được đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên của Phòng Thi hành án cấp quân khu thì sơ yếu lý lịch thực hiện theo mẫu do Bộ Quốc phòng quy định.

3. Bản kê khai tài sản.

4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ.

5. Bản nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức của người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên về quá trình công tác, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống của người đó.

6. Văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh (đối với cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu).

Điều 19. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi tuyển Chấp hành viên

1. Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của Phòng Thi hành án cấp quân khu.

Điều 20. Thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên.

2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gồm có:

a) Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương;

Danh sách người tham gia Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cử theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;

b) Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu;

Danh sách người tham gia Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cử theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.

Điều 21. nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên

Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thông báo kế hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên; thể lệ, quy chế thi; môn thi, hình thức thi, thời gian thi, địa điểm thi.

2. Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi.

3. Chỉ đạo và tổ chức thi; báo cáo kết quả thi lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự thi.

Điều 22. Bổ nhiệm Chấp hành viên

Căn cứ kết quả kỳ thi, Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gửi kết quả kỳ thi về Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định.

Điều 23. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên

1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.

2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên gồm có:

a) Đơn xin miễn nhiệm Chấp hành viên (nếu có), trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Chấp hành viên;

b) Các tài liệu chứng minh lý do xin miễn nhiệm Chấp hành viên: giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp (còn trong thời hạn 6 tháng), giấy chứng nhận hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc các giấy tờ phù hợp khác (nếu có);

c) Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đối với Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.

Điều 24. Cách chức chức danh Chấp hành viên

Chấp hành viên có thể bị cách chức chức danh Chấp hành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án chưa đến mức bị buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức chức danh Chấp hành viên.

2. Vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự mà xét thấy cần thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức chức danh Chấp hành viên.

Trình tự, thủ tục xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cách chức chức danh Chấp hành viên thực hiện theo quy định hiện hành về kỷ luật đối với cán bộ, công chức.

Điều 25. Điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên hiện đang giữ các chức vụ Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh từ tỉnh này đến tỉnh khác.

2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự địa phương từ tỉnh này đến tỉnh khác.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án quân đội từ Phòng Thi hành án quân khu này đến Phòng Thi hành án quân khu khác.

MỤC 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM, BỔ NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI THẨM TRA VIÊN THI HÀNH ÁN

Điều 26. Thẩm tra viên thi hành án

1. Thẩm tra viên thi hành án là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án và Thẩm tra viên cao cấp thi hành án.

2. Thẩm tra viên thi hành án trong quân đội là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên thi hành án

1. Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.

Trong trường hợp thẩm tra, kiểm tra mà phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm dừng việc thực hiện quyết định sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình.

2. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo nhiệm vụ được phân công.

3. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.

Điều 28. Trách nhiệm của Thẩm tra viên thi hành án

1. Thẩm tra viên thi hành án phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra viên thi hành án.

2. Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên thi hành án phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Thẩm tra viên thi hành án không được làm những việc sau đây:

a) Việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật liên quan khác quy định không được làm;

b) Thông đồng với đối tượng thẩm tra và những người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra;

c) Thẩm tra, kiểm tra khi không có quyết định phân công của người có thẩm quyền;

d) Can thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có trách nhiệm khi có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng kiểm tra, thẩm tra; bao che cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra và những người liên quan;

e) Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm tra, kiểm tra cho những người không có trách nhiệm khi chưa có kết luận.

4. Thẩm tra viên thi hành án không được tham gia thẩm tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người sau đây:

a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm tra viên thi hành án, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên thi hành án;

c) Cháu ruột mà Thẩm tra viên thi hành án là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

Điều 29. Bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên thi hành án

1. Việc bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên thi hành án thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Bộ Tư pháp tổ chức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án lên ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án; phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên ngạch Thẩm tra viên cao cấp thi hành án.

Nội dung và hình thức thi nâng ngạch Thẩm tra viên thi hành án Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

3. Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng xét, duyệt, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành án trong quân đội.

4. Hàng năm, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức căn cứ vào cơ cấu ngạch công chức, xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu thi nâng ngạch gửi Bộ Tư pháp để quyết định kế hoạch, chỉ tiêu và tổ chức thi theo quy định.

Điều 30. Điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên thi hành án

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên thi hành án các cơ quan thi hành án dân sự địa phương từ tỉnh này đến tỉnh khác.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên thi hành án trong quân đội.

MỤC 3. TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC, CÁCH CHỨC THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN

Điều 31. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự.

2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

3. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 32. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, quy định của pháp luật hiện hành về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo và các quy định sau đây:

a) Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền về quản lý cán bộ cấp tỉnh thực hiện quy trình, hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

b) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn có thẩm quyền về quản lý cán bộ cấp tỉnh thực hiện quy trình, hoàn tất hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

c) Thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

2. Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm có:

a) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu của Bộ Nội vụ);

b) Bản tự kiểm điểm (theo mẫu của Bộ Tư pháp);

c) Bản kê khai tài sản, thu nhập;

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ;

đ) Biên bản và kết quả lấy phiếu tín nhiệm của công chức;

e) Ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp;

g) Giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp (còn trong thời hạn 6 tháng);

h) Bản nhận xét đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của Thủ trưởng đơn vị đối với người được đề nghị bổ nhiệm chức vụ;

i) Văn bản đề nghị bổ nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương đối với trường hợp đề nghị bổ nhiệm Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương;

k) Tờ trình của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự đối với việc đề nghị bổ nhiệm Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Tờ trình của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh đối với việc đề nghị bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện; tờ trình của Chi cục trưởng đối với việc đề nghị bổ nhiệm Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện;

l) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

3. Hồ sơ cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định về kỷ luật cán bộ, công chức.

4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

5. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp tỉnh trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chính sách đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tỉnh.

Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp huyện trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chính sách đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự huyện.

Điều 33. Thời hạn giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được bổ nhiệm có thời hạn.

Thời hạn cụ thể về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

THẺ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ, TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 34. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án

1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án được cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi chức vụ hoặc chức danh được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức danh mới; khi thôi giữ chức vụ phải trả lại thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án làm mất thẻ phải báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án nơi người đó công tác biết.

2. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án do Bộ Tư pháp cấp.

3. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Điều 35. Đối tượng và loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự

1. Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, Phòng Thi hành án cấp quân khu được trang bị công cụ hỗ trợ để cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Các loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự gồm có:

a) Các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện;

b) Súng bắn hơi cay, gây mê;

c) Bình xịt hơi cay, gây mê;

d) Súng bắn đạn nhựa, đạn cao su;

đ) Các loại công cụ hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.

3. Nguyên tắc sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án

a) Chỉ được sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án đã đăng ký và có giấy phép sử dụng do cơ quan Công an, Quân đội có thẩm quyền cấp;

b) Khi mang công cụ hỗ trợ theo người hoặc khi sử dụng công cụ hỗ trợ phải có Giấy phép sử dụng. Nếu mất giấy phép sử dụng phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và cơ quan đã cấp Giấy phép sử dụng.

c) Chỉ được sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án khi làm nhiệm vụ để phòng vệ do bị tấn công, đe dọa tính mạng, sức khỏe của Chấp hành viên, cán bộ thi hành án hoặc người khác tham gia vào việc thi hành án;

d) Việc sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án phải bảo đảm an toàn, đúng mục đích, đúng quy trình kỹ thuật.

4. Nghiêm cấm mang công cụ hỗ trợ thi hành án về nhà riêng hoặc mang theo người khi không làm nhiệm vụ, sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án không đúng mục đích.

5. Không được tự ý mua, bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, điều chuyển, biếu, tặng hoặc cho người không có thẩm quyền sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án.

Điều 36. Lập kế hoạch và trang bị công cụ hỗ trợ thi hành án

1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này, hàng năm, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh lập kế hoạch trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ quan thi hành án dân sự địa phương thuộc quyền quản lý trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định. Đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu, do Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự trong phạm vi toàn quốc; Bộ Quốc phòng quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho Phòng Thi hành án cấp quân khu. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an cấp Giấy phép mang công cụ hỗ trợ theo đề nghị của Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với cơ quan thi hành án dân sự địa phương), cơ quan có thẩm quyền trong quân đội cấp Giấy phép mang công cụ hỗ trợ theo đề nghị của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng (đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu).

2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giao công cụ hỗ trợ cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng giao công cụ hỗ trợ cho Phòng Thi hành án cấp quân khu.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi hành công vụ. Khi giao công cụ hỗ trợ phải lập danh sách, có phiếu giao nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cho người sử dụng.

Điều 37. Quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án

1. Cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án:

a) Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án do cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;

Việc cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

b) Hồ sơ xin cấp mới Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án gồm: quyết định của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng về trang bị công cụ hỗ trợ thi hành án; công văn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ của cơ quan thi hành án dân sự; bản sao Giấy phép mua công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền thuộc Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an cấp cho Cục Thi hành án dân sự tỉnh và của cơ quan có thẩm quyền trong quân đội cấp cho Phòng Thi hành án cấp quân khu; giấy giới thiệu của cơ quan thi hành án dân sự cho người được giao nhiệm vụ làm thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án;

c) Hồ sơ xin cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án gồm: công văn đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ của cơ quan thi hành án dân sự; giấy giới thiệu của cơ quan thi hành án dân sự cho người được giao nhiệm vụ làm thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án;

d) Cơ quan thi hành án dân sự nộp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án đã hết thời hạn cho cơ quan Công an nơi cấp.

2. Bảo quản công cụ hỗ trợ thi hành án:

a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm quản lý và cử cán bộ bảo quản công cụ hỗ trợ thi hành án. Công cụ hỗ trợ thi hành án phải được bảo quản tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự và lập sổ theo dõi riêng;

b) Chấp hành viên sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án sau mỗi lần công tác phải giao lại cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự để bảo quản chung; hàng tháng phải kiểm kê, bảo dưỡng công cụ hỗ trợ thi hành án;

c) Trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng công cụ hỗ trợ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự lập biên bản và báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất, cơ quan Công an đã đăng ký, cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, cơ quan quản lý thi hành án cấp trên biết, sau đó làm thủ tục đổi hoặc cấp lại công cụ hỗ trợ thi hành án.

Người để mất hoặc hư hỏng công cụ hỗ trợ thi hành án phải bồi thường và tùy theo mức độ lỗi còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng quyết định điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu.

2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh quyết định điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án thuộc địa phương mình quản lý.

Điều 39. Thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án

1. Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, phân loại chất lượng từng loại công cụ hỗ trợ được trang bị. Trường hợp công cụ hỗ trợ không còn khả năng sửa chữa, khôi phục thì Cục Thi hành án dân sự tỉnh hoặc Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu phải có văn bản đề nghị Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cho thanh lý, tiêu hủy.

2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án. Thành phần Hội đồng thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ gồm:

a) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh là Chủ tịch Hội đồng đối với công cụ hỗ trợ thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu là Chủ tịch Hội đồng đối với công cụ hỗ trợ thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu;

b) Đại diện cơ quan Công an, cơ quan Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện cơ quan thi hành án dân sự huyện được trang bị công cụ hỗ trợ là thành viên (nếu thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ đã trang bị cho Chi cục Thi hành án dân sự huyện).

Các thành viên Hội đồng thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án đối với công cụ hỗ trợ thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng;

c) Việc tiêu hủy phải làm công cụ hỗ trợ thi hành án biến dạng hoàn toàn, không còn khả năng khôi phục để sử dụng, bảo đảm an toàn, không gây ô nhiễm môi trường. Khi tiêu hủy phải lập biên bản, có chữ ký của các thành viên Hội đồng thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án.

Điều 40. Lương và phụ cấp của Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án dân sự.

1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án và công chức làm công tác thi hành án dân sự được hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.

2. Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp được xếp lương công chức loại A1, A2 (nhóm 1) và A3 (nhóm 1) bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký thi hành án tốt nghiệp đại học xếp lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp xếp lương công chức loại B bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành mã số ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp và Thư ký thi hành án.

3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án và cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.

Điều 41. Đối tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự

1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Thẩm tra viên thi hành án, công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp được cấp phù hiệu, cấp hiệu để thi hành nhiệm vụ.

2. Phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, các chức danh khác của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 42. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự

1. Phù hiệu thi hành án dân sự trên mũ: có hình tròn bằng kim loại, phía ngoài hình tròn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung tâm hình tròn, xung quanh hai bên có bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù hiệu trên phần cành tùng kép có hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.

2. Cấp hiệu thi hành án dân sự gồm: cấp hiệu trên cầu vai áo và cấp hiệu trên ve áo.

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm, xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu là một khối hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh, phần giữa cấp hiệu có các ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng hoặc trắng bạc, phần cuối cấp hiệu có 2 cành tùng xếp chéo nhau hoặc các gạch ngang bằng kim loại màu vàng hoặc trắng bạc để phân biệt đối với từng chức vụ lãnh đạo hoặc chức danh công chức;

b) Cấp hiệu trên ve áo gồm các loại;

- Cành tùng đơn bằng kim loại;

- Cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng, màu trắng bạc hoặc không có viền kim loại.

Việc sử dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp dụng tùy theo từng chức vụ; chức danh công chức.

Điều 43. Cấp hiệu lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự địa phương

1. Cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có 2 ngôi sao hình khối màu vàng xếp theo chiều dọc ở giữa, phần cuối cấp hiệu là 2 cành tùng màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu trên ve áo là cành tùng đơn màu vàng.

b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao.

2. Cấp hiệu của lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự tỉnh:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;

b) Cấp hiệu trên ve áo của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh là cành tùng đơn màu vàng; cấp hiệu trên ve áo của Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh là cành tùng đơn màu trắng bạc.

3. Cấp hiệu của lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự huyện:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;

b) Cấp hiệu trên ve áo của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng; cấp hiệu trên ve áo của Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu trắng bạc.

Điều 44. Cấp hiệu lãnh đạo đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và lãnh đạo đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh

1. Cấp hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch bằng kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng;

b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc câp hiệu.

2. Cấp hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị và cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch chức danh công chức mà người đó đang giữ;

b) Cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hìn thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng;

c) Cấp hiệu trên ve áo của cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu trắng bạc.

Điều 45. Cấp hiệu các ngạch công chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự địa phương

1. Cấp hiệu của Chấp hành viên

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chấp hành viên cao cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu xanh nhạt nằm theo chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu trắng bạc xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch bằng kim loại màu trắng bạc nằm ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nèn màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu trắng bạc;

b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên trung cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu;

c) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao nằm dọc cấp hiệu.

2. Cấp hiệu của Thẩm tra viên thi hành án và công chức khác:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu trắng bạc xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là gạch kim loại nằm ngang; Cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu trắng bạc;

b) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên chính thi hành án thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu;

c) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên thi hành án thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao nằm dọc cấp hiệu;

d) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của công chức khác thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao nằm ở giữa cấp hiệu.

Điều 46. Trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án dân sự

1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, cơ quan thi hành án trong quân đội; Thẩm tra viên thi hành án, công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng được cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu để phục vụ thi hành nhiệm vụ.

2. Các loại trang phục cấp cho công chức làm công tác thi hành án nêu tại khoản 1 Điều này gồm có: quần áo thu đông: áo khoác ngoài mùa đông; áo chống rét mùa đông; quần áo xuân hè mặc ngoài; áo sơ mi dài tay; giầy da; thắt lưng da; dép da; tất chân; caravat; áo mưa; mũ kêpi; mũ bảo hiểm thi hành án; cặp da đựng tài liệu.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.

4. Việc cấp, sử dụng trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, cán bộ, nhân viên Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 47. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự

1. Niên hạn trang phục

a) Quần áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ 03 năm;

b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;

c) Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03 năm, cấp cho công chức thuộc các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và các đơn vị vùng Tây Nguyên;

d) Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ 02 năm;

đ) Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;

e) Giầy da: 01 đôi 01 năm

g) Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;

h) Dép da: 01 đôi 01 năm;

i) Tất chân: 02 đôi 01 năm;

k) Caravat: 02 cái 02 năm;

l) Áo mưa: 01 cái 01 năm;

m) Mũ kêpi: 01 cái 02 năm;

n) Mũ bảo hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;

0) Cặp da đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.

2. Cấp phát và sử dụng trang phục:

a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án được cấp trang phục theo niên hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp 02 cái;

b) Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.

3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức được cấp phù hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên hạn ba năm một bộ, lần đầu được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi có sự thay đổi chức vụ, chức danh hoặc trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất, bị hư hỏng thì được đổi hoặc cấp lại phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác khác, Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công tác.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Mục 1: ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP

Điều 48. Tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên trong trường hợp không qua thi tuyển

1. Chế độ tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, không phải là đơn vị thủ phủ của tỉnh, có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc vùng sâu, vùng xa, hải đảo;

b) Người được tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành viên có đơn cam kết tình nguyện công tác tại cơ quan thi hành án dân sự nêu tại khoản 1 Điều này từ 05 năm trở lên;

c) Thời gian áp dụng quy định trên kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên đối với các trường hợp quy định tại Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên.

2. Căn cứ khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự được tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên trong trường hợp không qua thi tuyển.

Điều 49. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên

1. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương được thành lập ở cấp tỉnh.

2. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

Điều 50. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương

1. Thành phần của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm có:

a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Ủy viên: đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp, đại diện thường trực Ban Chấp hành Hội Luật gia tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh làm thư lý giúp việc Hội đồng;

Danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và của Nghị định này làm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm;

b) Xem xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương đối với những trường hợp quy định tại Điều 19 Luật Thi hành án dân sự.

Điều 51. Bổ nhiệm từ ngạch Chấp hành viên huyện, Chấp hành viên tỉnh, Chấp hành viên quân khu sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp

1. Bộ Tư pháp thực hiện việc rà soát, đánh giá đội ngũ Chấp hành viên hiện có của cơ quan thi hành án dân sự để xem xét, bổ nhiệm từ ngạch Chấp hành viên cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.

Bộ Quốc phòng thực hiện việc rà soát, đánh giá đội ngũ Chấp hành viên hiện có của cơ quan thi hành án quân khu để xem xét, bổ nhiệm từ ngạch Chấp hành viên cấp quân khu sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các trường hợp đã được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh, Chấp hành viên cấp quân khu theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004, phải được xem xét để bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp hoặc Chấp hành viên cao cấp. Trường hợp vì lý do khách quan mà sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các cơ quan chức năng vẫn chưa xem xét để bổ nhiệm lại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thì Chấp hành viên tiếp tục làm nhiệm vụ cũ cho đến khi có quyết định mới của cơ quan có thẩm quyền nhưng thời gian chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2010.

Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, các trường hợp chưa được xem xét để bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thì phải chuyển sang làm nhiệm vụ khác, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.

3. Việc áp dụng tiêu chuẩn Chấp hành viên thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

a) Các trường hợp được xem xét để bổ nhiệm từ ngạch Chấp hành viên cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh, Chấp hành viên cấp quân khu sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp phải có tiêu chuẩn phù hợp với ngạch tương ứng được quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự, nhưng không nhất thiết phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ thi hành án;

b) Đối với trường hợp Chấp hành viên thuộc diện nợ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ tiếp tục được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên tương ứng theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Nếu đến ngày 30 tháng 6 năm 2010 Chấp hành viên vẫn không có trình độ Cử nhân luật thì coi là không đủ tiêu chuẩn và phải chuyển sang làm nhiệm vụ khác.

Điều 52. Điều kiện để bổ nhiệm từ ngạch Chấp hành viên cấp huyện, ngạch Chấp hành viên cấp tỉnh, ngạch Chấp hành viên cấp quân khu sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp

1. Các trường hợp đã được bổ nhiệm Chấp hành viên cấp huyện nếu đáp ứng đủ điều kiện để làm Chấp hành viên sơ cấp thì được xem xét để bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp.

2. Các trường hợp đã được bổ nhiệm Chấp hành viên cấp tỉnh nếu đáp ứng đủ điều kiện để làm Chấp hành viên trung cấp thì được xem xét để bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên trung cấp.

3. Đối với các trường hợp trước đây đã là Chấp hành viên cấp tỉnh nhưng do yêu cầu về tổ chức cán bộ đã được điều động và bổ nhiệm làm Chấp hành viên cấp huyện nay nếu đáp ứng đủ điều kiện để làm Chấp hành viên trung cấp thì được xem xét để bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên trung cấp.

4. Đối với những người đang ở ngạch Chấp hành viên cấp huyện có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp thì có thể xem xét bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên trung cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự huyện;

b) Đạt hệ số lương từ 4,32 trở lên;

c) Đơn vị có nhu cầu bố trí làm Chấp hành viên trung cấp;

d) Đối với những người không thuộc điểm a khoản này nhưng đã ở bậc lương cuối cùng của ngạch Chấp hành viên cấp huyện.

5. Đối với những người đang ở ngạch Chấp hành viên cấp tỉnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp thì có thể xem xét bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên cao cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh;

b) Đạt hệ số lương từ 6,10 trở lên;

c) Đơn vị có nhu cầu bố trí làm Chấp hành viên cao cấp;

6. Đối với việc bổ nhiệm Chấp hành viên cấp quân khu sang Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng.

Điều 53. Bổ nhiệm lại Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Bộ Tư pháp thực hiện rà soát, đánh giá đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự để xem xét, bổ nhiệm lại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và của Nghị định này.

2. Các trường hợp đang là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự mà chưa hết nhiệm kỳ bổ nhiệm thì được xem xét và bổ nhiệm làm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Thời hạn để xem xét, bổ nhiệm lại cho lần tiếp theo tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm (cũ) cho đến khi tính đủ năm năm.

3. Người được bổ nhiệm lại làm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Nghị định này.

Trường hợp Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự vẫn còn trong nhiệm kỳ, nhưng do năng lực hạn chế hoặc vì lý do khác mà không thể đảm đương nhiệm vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm người có đủ điều kiện để thay thế.

Mục 2: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 54. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2009.

Nghị định này thay thế Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này.

2. Sửa đổi khoản 14 Điều 3 Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp như sau: “Cục Thi hành án dân sự được đổi là Tổng cục Thi hành án dân sự”.

Điều 55. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hành Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (10b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

50
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
Tải văn bản gốc Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
Số hiệu: 74/2009/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 09/09/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014
Điều 1. Bãi bỏ Điều 3 ... của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 3. Vị trí, chức năng của Tổng cục Thi hành án dân sự

Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014
Điều 1. Bãi bỏ ... Điều 4 ... của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thi hành án dân sự;

b) Chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về thi hành án dân sự.

2. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hoặc ban hành:

a) Thông tư, quyết định, chỉ thị về thi hành án dân sự;

b) Thành lập, giải thể cơ quan thi hành án dân sự địa phương;

c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ trưởng và tương đương, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương; bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án;

d) Quy định về quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu, giấy tờ về thi hành án dân sự;

đ) Quy định về thống kê thi hành án dân sự.

3. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về thi hành án dân sự sau khi được phê duyệt, ban hành.

4. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thi hành án dân sự, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức kiểm tra:

a) Việc thực hiện trình tự, thủ tục và áp dụng pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;

b) Chế độ thống kê và báo cáo về thi hành án dân sự;

c) Việc thu, chi tiền, giao, nhận tài sản trong thi hành án dân sự; việc thu nộp các khoản phí, lệ phí và chi phí tổ chức cưỡng chế thi hành án;

d) Các hoạt động khác liên quan đến công tác thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

6. Giải quyết khiếu nại về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

7. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự.

8. Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

9. Thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; đánh giá kết quả về hợp tác quốc tế trong công tác thi hành án dân sự.

10. Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức và cá nhân thực hiện nghiêm bản án và quyết định dân sự của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

11. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra về thi hành án dân sự và xử lý hành vi không chấp hành án theo quy định của pháp luật.

12. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội.

13. Nghiên cứu, quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự.

14. Thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án dân sự.

15. Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức của các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

16. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

17. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức đối với một số chức vụ và bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với một số chức danh quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

18. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

19. Quản lý, thực hiện phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất – kỹ thuật, phương tiện hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

20. Quản lý khoản thu phí do cơ quan thi hành án dân sự địa phương nộp cho Tổng cục Thi hành án dân sự để thực hiện việc điều hòa phí thi hành án và sử dụng theo quy định của pháp luật.

21. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014
Điều 1. Bãi bỏ ... Điều 5 ... của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:

a) Văn phòng;

b) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, phá sản, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1);

c) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự, hành chính và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 2);

d) Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo;

đ) Vụ Tổ chức cán bộ;

e) Vụ Kế hoạch – Tài chính;

g) Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự.

2. Tổng Cục Thi hành án dân sự có cơ cấu cán bộ, công chức sau đây:

a) Tổng Cục trưởng, không quá 03 Phó Tổng cục trưởng; Vụ trưởng và tương đương, Phó Vụ trưởng và tương đương;

b) Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và công chức khác.

Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng, cơ cấu cán bộ, tổ chức và biên chế của các tổ chức giúp việc Tổng Cục trưởng.

3. Tổng Cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Thi hành án dân sự. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014
Điều 1. Bãi bỏ ... Điều 6 ... của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 6. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, cán bộ của Cục Thi hành án dân sự tỉnh

1. Cục Thi hành án dân sự tỉnh là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, có nhiệm vụ giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Cục Thi hành án dân sự tỉnh có các phòng chuyên môn trực thuộc.

3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; có thể có Thẩm tra viên cao cấp thi hành án; Thư ký thi hành án và công chức khác.

4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

5. Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 173 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014
Điều 1. Bãi bỏ ... Điều 7 của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 7. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, cán bộ của Chi cục Thi hành án dân sự huyện

1. Chi cục Thi hành án dân sự huyện là cơ quan trực thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi cục Thi hành án dân sự huyện có Chi cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Phó Chi cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án và công chức khác.

3. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự huyện. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

4. Chi cục Thi hành án dân sự huyện chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 174 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 15/12/2014
Về quy hoạch bổ nhiệm Cục trưởng được hướng dẫn bởi Công văn 3605/BTP-THA năm 2009 có hiệu lực từ ngày 13/10/2009
Thực hiện Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp đã có Công văn số 91-CV/BCS ngày 14 tháng 9 năm 2009 gửi Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Huyện ủy đề nghị phối hợp kiện toàn, củng cố cơ quan thi hành án dân sự địa phương; tiếp đó ngày 02 tháng 10 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ra Quyết định số 2235/QĐ - BTP ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 74/2009/NĐ-CP. Đến nay, nhiều địa phương đã chủ động, tích cực thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ theo đúng tinh thần các văn bản nêu trên. Nghị định số 74/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2009 đã quy định về vị thế mới của cơ quan thi hành án dân sự địa phương, ở cấp tỉnh là Cục Thi hành án dân sự. Do đó, việc xem xét quy hoạch bổ nhiệm vị trí Cục trưởng là rất quan trọng và cần phải được tiến hành khẩn trương. Xuất phát từ tình hình trên, để kịp thời triển khai thực hiện Nghị định số 74/2009/NĐ-CP, Bộ Tư pháp đề nghị các đồng chí Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì cùng với Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh thực hiện một số việc sau đây:

1. Trên cơ sở những quy định về vị thế mới của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là Cục Thi hành án dân sự theo Nghị định số 74/2009/NĐ-CP, các địa phương (kể cả những nơi đã có ý kiến của cấp ủy địa phương về quy hoạch cán bộ) tiến hành rà soát lại lần cuối, xem xét nguồn cán bộ để đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh những cán bộ xứng tầm, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, báo cáo, tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành ủy cho ý kiến bằng văn bản về quy hoạch Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh. Kết quả thực hiện gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 25 tháng 10 năm 2009 để Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.

2. Những địa phương có khó khăn, vướng mắc trong công tác quy hoạch nhân sự cấp trưởng của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cần khẩn trương báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để kịp thời tháo gỡ, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 31. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
...
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 3 Thông tư 13/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự như sau:
...
Điều 2. Tiêu chuẩn chung

1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp.

3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4. Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.

5. Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức mạnh của toàn thể công chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.

6. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
...
Điều 3. Chức danh Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự

1. Vị trí, nhiệm vụ

1.1. Cục trưởng

Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Cục Thi hành án dân sự để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và các quy định, quy chế của Ngành và đơn vị; bảo đảm để Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;

c) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;

d) Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của đơn vị, kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của đơn vị;

đ) Lãnh đạo đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương;

1.2. Phó Cục trưởng

Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự giúp Cục trưởng phụ trách, chỉ đạo về một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, thay mặt Cục trưởng điều hành công việc của Cục khi được Cục trưởng ủy quyền. Phó Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:

a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Cục trưởng;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong việc thực hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;

c) Phân công công tác và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị thuộc Cục và công chức được phân công phụ trách;

d) Ký thay Cục trưởng các văn bản trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Cục trưởng;

đ) Tham mưu, đề xuất với Cục trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Cục trưởng;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng.

2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực

2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên;

2.2. Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và quy định khác có liên quan;

2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;

2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia).

Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;

2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;

2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định;

2.7. Đối với chức danh Cục trưởng: Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp là lãnh đạo các cơ quan ngoài hệ thống thi hành án dân sự và những trường hợp cần bổ sung ngay Cục trưởng để đáp ứng yêu cầu tổ chức, hoạt động của đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 31. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
...
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
Về quy hoạch bổ nhiệm Cục trưởng được hướng dẫn bởi Công văn 3605/BTP-THA năm 2009 có hiệu lực từ ngày 13/10/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 3 Thông tư 13/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 30/09/2011 (VB hết hiệu lực: 05/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ - CP ngày 09 tháng 09 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự như sau:
...
Điều 1. Chức năng của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
...
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
...
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Phó trưởng ban, các uỷ viên và Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
...
Điều 4. Thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
...
Điều 5. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
...
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
...
Điều 7. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
...
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
...
Điều 9. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
...
Điều 10. Lấy số văn bản và sử dụng con dấu
...
Điều 11. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
...
Điều 12. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục số I QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh (thành phố).........................
...
Phụ lục số II QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự huyện (quận, thị xã, thành phố).........................
...

Xem nội dung VB
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và các tổ chức có liên quan trong thi hành án dân sự

1. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về thi hành án dân sự; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản lý hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự gồm:

a) Trưởng Ban Chỉ đạo là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

b) Phó Trưởng Ban Chỉ đạo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;

c) Các ủy viên gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan Tư pháp, Công an, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, mời đại diện lãnh đạo cơ quan Tòa án nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

Để phù hợp với điều kiện của từng địa phương, trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thể mời đại diện các cơ quan liên quan khác làm ủy viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 30/09/2011 (VB hết hiệu lực: 05/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 10 Thông tư 13/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự như sau:
...
Điều 2. Tiêu chuẩn chung

1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp.

3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4. Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.

5. Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức mạnh của toàn thể công chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.

6. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
...
Điều 10. Áp dụng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo các cấp

1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bổ nhiệm lần đầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.

2. Đối với quy định về trình độ, năng lực và chứng chỉ điều kiện (trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, an ninh quốc phòng): trường hợp đặc biệt do yêu cầu giải quyết công việc của cơ quan, công chức chưa có điều kiện đi học để đáp ứng đủ quy định về trình độ và chứng chỉ điều kiện, trong khi đơn vị có nhu cầu bổ sung nhân sự lãnh đạo ngay để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thể xem xét bổ nhiệm, nếu được Bộ trưởng Bộ Tư pháp chấp thuận. Sau khi được bổ nhiệm, công chức phải học tập để bổ sung đủ trình độ và chứng chỉ điều kiện quy định cho từng chức danh. Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện chứng chỉ theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại ở nhiệm kỳ tiếp theo.

3. Tiêu chuẩn về thâm niên công tác sẽ được xem xét cụ thể đối với một số trường hợp đặc biệt do nguồn công chức từ ngoài hệ thống Thi hành án dân sự chuyển đến theo chủ trương của cấp có thẩm quyền.

4. Đối với các trường hợp trước đây đã bổ nhiệm nhưng chưa đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại văn bản này, Thủ trưởng đơn vị hàng năm có trách nhiệm bố trí, tạo điều kiện cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định (trừ trường hợp chỉ còn một nhiệm kỳ công tác trở xuống là đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định). Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện chứng chỉ theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại ở nhiệm kỳ tiếp theo.

Xem nội dung VB
Điều 31. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự.

2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

3. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 10 Thông tư 13/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 10 Thông tư 13/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự như sau:
...
Điều 2. Tiêu chuẩn chung

1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp.

3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4. Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.

5. Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức mạnh của toàn thể công chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.

6. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
...
Điều 10. Áp dụng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo các cấp

1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bổ nhiệm lần đầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.

2. Đối với quy định về trình độ, năng lực và chứng chỉ điều kiện (trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, an ninh quốc phòng): trường hợp đặc biệt do yêu cầu giải quyết công việc của cơ quan, công chức chưa có điều kiện đi học để đáp ứng đủ quy định về trình độ và chứng chỉ điều kiện, trong khi đơn vị có nhu cầu bổ sung nhân sự lãnh đạo ngay để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thể xem xét bổ nhiệm, nếu được Bộ trưởng Bộ Tư pháp chấp thuận. Sau khi được bổ nhiệm, công chức phải học tập để bổ sung đủ trình độ và chứng chỉ điều kiện quy định cho từng chức danh. Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện chứng chỉ theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại ở nhiệm kỳ tiếp theo.

3. Tiêu chuẩn về thâm niên công tác sẽ được xem xét cụ thể đối với một số trường hợp đặc biệt do nguồn công chức từ ngoài hệ thống Thi hành án dân sự chuyển đến theo chủ trương của cấp có thẩm quyền.

4. Đối với các trường hợp trước đây đã bổ nhiệm nhưng chưa đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại văn bản này, Thủ trưởng đơn vị hàng năm có trách nhiệm bố trí, tạo điều kiện cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định (trừ trường hợp chỉ còn một nhiệm kỳ công tác trở xuống là đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định). Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện chứng chỉ theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại ở nhiệm kỳ tiếp theo.

Xem nội dung VB
Điều 31. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự.

2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

3. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 10 Thông tư 13/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 9 Thông tư 13/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự như sau:
...
Điều 2. Tiêu chuẩn chung

1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp.

3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4. Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.

5. Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức mạnh của toàn thể công chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.

6. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
...
Điều 9. Chức danh Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự

1. Vị trí, nhiệm vụ

1.1. Chi cục trưởng

Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và các quy định, quy chế của Ngành và đơn vị; bảo đảm để Chi cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;

b) Lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chi cục theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được giao;

c) Kiến nghị, đề xuất với Cục Thi hành án dân sự và cơ quan nhà nước có thẩm quyền các chủ trương, biện pháp để tổ chức có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Chi cục Thi hành án dân sự;

d) Thực hiện phân công và tổ chức lao động khoa học; hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc công chức, người lao động hoàn thành nhiệm vụ;

đ) Trên cơ sở thực tiễn công tác quản lý Chi cục Thi hành án dân sự, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý các hoạt động hệ thống thi hành án dân sự;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.

1.2. Phó Chi cục trưởng

Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự giúp Chi Cục trưởng phụ trách, chỉ đạo về một số mặt công tác theo sự phân công của Chi Cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thay mặt Chi Cục trưởng điều hành công việc của Chi cục khi được Chi Cục trưởng ủy quyền. Phó Chi cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;

b) Theo công việc được phân công, lãnh đạo công chức, người lao động trong đơn vị tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;

c) Thông qua thực tiễn công tác lãnh đạo, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác; kiến nghị công tác hoàn thiện cơ chế quản lý đối với các hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự;

d) Giúp công tác lãnh đạo chung và quản lý các nguồn lực được giao cho đơn vị quản lý theo phân công của Chi Cục trưởng;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chi Cục trưởng.

2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực

2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên;

2.2. Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Luật Thi hành án dân sự và văn bản hướng dẫn có liên quan;

2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;

2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia).

Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;

2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;

2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định;

2.7. Đối với chức danh Chi cục trưởng: Đã đảm nhiệm chức vụ Phó Chi cục trưởng, trừ trường hợp là nhân sự từ các cơ quan ngoài hệ thống thi hành án dân sự và những trường hợp cần bổ sung ngay Chi cục trưởng để đáp ứng yêu cầu tổ chức, hoạt động của đơn vị do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định.

2.8. Đối với một số trường hợp đặc biệt:

a) Ở các địa phương miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trường hợp nếu không đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều này thì có thể xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ nhiệm, nhưng nhất thiết phải có trình độ Cử nhân luật;

b) Đối với công chức nữ, công chức người dân tộc thiểu số không đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều này nhưng có năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực tiễn, được công chức, người lao động trong đơn vị tín nhiệm cao thì có thể xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ nhiệm, nhưng nhất thiết phải có trình độ Cử nhân luật.

Xem nội dung VB
Điều 31. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 9 Thông tư 13/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Tiêu chuẩn chức danh công chức trong các cơ quan thuộc Cục Thi hành án dân sự được hướng dẫn bởi Điều 2, 4, 5, 6, 7, 8 Thông tư 13/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự như sau:
...
Điều 2. Tiêu chuẩn chung

1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp.

3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4. Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.

5. Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức mạnh của toàn thể công chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.

6. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
...
Điều 4. Chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng Cục Thi hành án dân sự

1. Vị trí, nhiệm vụ

1.1. Chánh Văn phòng

Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Chánh Văn phòng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:

a) Tổ chức quản lý, điều hành công việc của Văn phòng;

b) Tổ chức phân công, phân nhiệm cho các Phó Chánh Văn phòng, công chức, người lao động trong Văn phòng; xác định cơ chế làm việc và mối quan hệ phối hợp công tác giữa các thành viên trong tập thể lãnh đạo của Văn phòng; phối hợp công tác giữa các đơn vị thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trên địa bàn; hướng dẫn, đôn đốc công chức người lao động thuộc phạm vi quản lý hoàn thành các nhiệm vụ được giao;

c) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc phối hợp công tác với các cơ quan, ban ngành hữu quan; đôn đốc việc thục hiện chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Cục;

d) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong quá trình giải quyết công việc của Văn phòng;

đ) Quản lý việc chấp hành chế độ về thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đối với công chức, người lao động của Văn phòng;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Thủ trưởng đơn vị.

1.2. Phó Chánh Văn phòng

Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được Chánh Văn phòng phân công. Phó Chánh Văn phòng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:

a) Tổ chức thực hiện các công việc theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Chánh Văn phòng và Thủ trưởng đơn vị.

2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực

2.1. Đối với Chánh Văn phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước từ 05 năm trở lên.

Đối với Phó Chánh văn phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên hoặc chuyên ngành phù hợp với công tác văn phòng và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước từ 03 năm trở lên;

2.2. Đang ở ngạch Chuyên viên và tương đương trở lên;

2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;

2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia).

Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;

2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;

2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.

Điều 5. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự Cục Thi hành án dân sự

1. Vị trí, nhiệm vụ

1.1. Trưởng phòng:

Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau:

a) Tổ chức quản lý, điều hành công việc của phòng;

b) Tổ chức phân công, phân nhiệm cho các Phó Trưởng phòng, công chức, người lao động trong phòng; xác định cơ chế làm việc và mối quan hệ phối hợp công tác giữa các thành viên trong tập thể lãnh đạo của Phòng; hướng dẫn, đôn đốc công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý hoàn thành các nhiệm vụ được giao;

c) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức thi hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự; lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù theo quy định;

d) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quá trình giải quyết công việc của phòng;

đ) Quản lý việc chấp hành chế độ về thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đối với công chức, người lao động trong phòng;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Thủ trưởng đơn vị.

1.2. Phó Trưởng phòng

Phó Trưởng Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự và trước pháp luật và các lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công; thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó trưởng phòng có các nhiệm vụ chính như sau:

a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, viên chức, người lao động thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị.

2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực

2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên;

2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên trung cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 05 năm trở lên.

Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 03 năm trở lên;

2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;

2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia).

Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;

2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;

2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.

Điều 6. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo Cục Thi hành án dân sự

1. Vị trí, nhiệm vụ

1.1. Trưởng phòng

Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau:

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

b) Tham mưu giúp Lãnh đạo Cục trong việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; kiểm tra nội bộ của Cục Thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự.

1.2. Phó Trưởng phòng

Phó Trưởng Phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu, tố cáo giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực

2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên;

2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên trung cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 05 năm trở lên.

Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên sơ cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 03 năm trở lên.

2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;

2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia).

Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;

2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;

2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.

Điều 7. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự

1. Vị trí, nhiệm vụ

1.1. Trưởng phòng

Trưởng phòng Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

b) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tổ chức cán bộ của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật.

1.2. Phó Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, giúp Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ phụ trách một số mặt công tác theo sự phân công của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực

2.1. Đối với Trưởng phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước từ 05 năm trở lên.

Đối với Phó Trưởng phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên hoặc chuyên ngành phù hợp với công tác tổ chức cán bộ và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước từ 03 năm trở lên;

2.2. Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên;

2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;

2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia).

Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;

2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;

2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.

Điều 8. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế toán Cục Thi hành án dân sự

1. Vị trí, nhiệm vụ

1.1. Trưởng phòng

Trưởng phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Tài chính - Kế toán theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

b) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tài chính, kế toán của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật.

1.2. Phó Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế toán thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, giúp Trưởng phòng Tài chính - Kế toán phụ trách một số mặt công tác theo sự phân công của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực

2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kế toán, Tài chính trở lên;

2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm Kế toán trưởng, có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán từ 05 năm trở lên.

Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đang ở ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên, có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán từ 03 năm trở lên;

2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;

2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia).

Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;

2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;

2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự

Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự (trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 8 Nghị định này) được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có:

1. Ở Trung ương: Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;

2. Ở cấp tỉnh: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự tỉnh) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;

3. Ở cấp huyện: Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự huyện) là cơ quan thi hành án dân sự huyện trực thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự huyện sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự địa phương có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
Tiêu chuẩn chức danh công chức trong các cơ quan thuộc Cục Thi hành án dân sự được hướng dẫn bởi Điều 2, 4, 5, 6, 7, 8 Thông tư 13/2013/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm được hướng dẫn bởi Quyết định 1455/QĐ-TCTHADS có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 11/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Điều 1. Chức năng
...
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
...
Điều 3. Cơ cấu biên chế
...
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
...
Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:
...
g) Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm được hướng dẫn bởi Quyết định 745/QĐ-TCTHADS có hiệu lực từ ngày 11/10/2012 (VB hết hiệu lực: 15/06/2015)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Điều 1. Chức năng
...
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
...
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
...
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
...
Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:
...l
g) Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm được hướng dẫn bởi Quyết định 1455/QĐ-TCTHADS có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 11/10/2012)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm được hướng dẫn bởi Quyết định 745/QĐ-TCTHADS có hiệu lực từ ngày 11/10/2012 (VB hết hiệu lực: 15/06/2015)
Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 1739/QĐ-TCTHADS có hiệu lực từ ngày 22/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ - BTP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Công bố việc thành lập Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp.
...
Điều 1. Chức năng
...
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
...
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
...
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:
...
e) Vụ Kế hoạch – Tài chính;
Điểm này được hướng dẫn bởi Quyết định 1739/QĐ-TCTHADS có hiệu lực từ ngày 22/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 141/2010/TTLT/BQP-BTP có hiệu lực từ ngày 03/12/2010
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự,

Để thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong Quân đội có hiệu quả, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp thống nhất như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
Điều 3. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
...
Điều 4. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
...
Điều 5. Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
...
11. Phối hợp thực hiện:
...
b) Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội;
Việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 141/2010/TTLT/BQP-BTP có hiệu lực từ ngày 03/12/2010
Việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 141/2010/TTLT/BQP-BTP có hiệu lực từ ngày 03/12/2010
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự,

Để thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong Quân đội có hiệu quả, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp thống nhất như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
Điều 3. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
...
Điều 4. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
...
Điều 5. Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thi hành án dân sự
...
12. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội.
Việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 141/2010/TTLT/BQP-BTP có hiệu lực từ ngày 03/12/2010
Nguyên tắc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp, nội quy, quy chế thi tuyển được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 5 Thông tư 10/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp như sau:
...
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp

Việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp (sau đây gọi chung là thi tuyển) được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và cạnh tranh.
...
Điều 5. Nội quy, quy chế thi tuyển

Nội quy kỳ thi và quy chế thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như quy định về nội quy kỳ thi, quy chế thi nâng ngạch công chức quy định tại Phụ lục số 3 và Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây gọi chung là Thông tư số 13/2010/TT-BNV).

Xem nội dung VB
Điều 14. Bổ nhiệm và thi tuyển Chấp hành viên

1. Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại Điều 48 Nghị định này.

2. Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu. Nội dung và hình thức thi tuyển Chấp hành viên thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành tiêu chuẩn ngạch Chấp hành viên sơ cấp, ngạch Chấp hành viên trung cấp và ngạch Chấp hành viên cao cấp sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Nguyên tắc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp, nội quy, quy chế thi tuyển được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 5 Thông tư 10/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Điều kiện tham gia dự thi tuyển chấp hành viên được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư 10/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp như sau:
...
Điều 7. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi tuyển đối với công chức đang công tác tại cơ quan thi hành án dân sự

1. Đối với các trường hợp đăng ký thi tuyển tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi mình đang công tác thì điều kiện và hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 18 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP, kèm theo Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển và các quy định của Thông tư này.

2. Đối với trường hợp công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố này đăng ký thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố khác phải có đủ điều kiện, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:

a) Đơn vị nơi công chức đăng ký dự thi còn chỉ tiêu biên chế và có nhu cầu bổ sung Chấp hành viên sơ cấp;

b) Văn bản đồng ý cho tham dự thi tuyển của cơ quan, đơn vị mà người đăng ký dự thi đang công tác.

Điều 8. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi của công chức không thuộc các cơ quan thi hành án dân sự

Công chức không thuộc các cơ quan thi hành án dân sự đăng ký dự thi tuyển phải bảo đảm đủ điều kiện và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và các nội dung sau:

1. Đơn vị nơi công chức đăng ký dự thi còn chỉ tiêu biên chế và có nhu cầu bổ sung Chấp hành viên sơ cấp;

2. Có văn bản đồng ý cho tham dự thi tuyển của Thủ trưởng cơ quan nơi công chức đang công tác.

Điều 9. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi của những người chưa phải là công chức

1. Có đủ các điều kiện để trở thành công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Có đủ điều kiện và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

3. Đơn vị nơi đăng ký dự thi còn chỉ tiêu biên chế và có nhu cầu bổ sung Chấp hành viên sơ cấp.

4. Có đủ điều kiện được miễn chế độ tập sự quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.

5. Có tài liệu, giấy tờ để xác định thời gian làm công tác pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 15. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên

1. Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.

2. Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đáng bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận và quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều kiện tham gia dự thi tuyển chấp hành viên được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư 10/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp như sau:
...
Điều 10. Sơ tuyển ngạch Chấp hành viên sơ cấp

1. Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị hoặc đăng ký tham dự thi tuyển ngạch Chấp hành viên sơ cấp tại địa phương mình.

2. Nội dung sơ tuyển:

a) Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ của những người tham dự thi tuyển;

b) Kiểm tra điều kiện tham dự thi tuyển;

c) Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và các điều kiện về sức khỏe của người dự thi tuyển theo yêu cầu, nhiệm vụ thi hành án dân sự.

3. Trên cơ sở kết quả sơ tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều này, tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự đánh giá kết quả sơ tuyển theo hình thức đạt hoặc không đạt.

4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thực hiện sơ tuyển, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải thông báo kết quả sơ tuyển cho người được sơ tuyển và cơ quan nơi người đó công tác biết.

Trường hợp có khiếu nại về kết quả sơ tuyển thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải xem xét, giải quyết. Thủ tục giải quyết khiếu nại của công chức thực hiện theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 17. Sơ tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên
...
3. Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự tỉnh (đối với Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu) thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Quy định về Hội đồng thi tuyển được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 10/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp như sau:
...
Điều 6. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp trên cơ sở đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Bộ Tư pháp;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự;

c) Các Ủy viên Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp và các uỷ viên khác là đại diện các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan;

d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.

2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên.

2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gồm có:

a) Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương;

Danh sách người tham gia Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cử theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;

b) Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu;

Danh sách người tham gia Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cử theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
Quy định về Hội đồng thi tuyển được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 10/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Quy định về việc thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
...
Điều 3. Đăng ký nhu cầu ngạch Chấp hành viên sơ cấp
...
Điều 4. Đối tượng đăng ký dự thi tuyển
...
Chương II NỘI QUY, QUY CHẾ THI TUYỂN, HỘI ĐỒNG THI, ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THI TUYỂN CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP

Điều 5. Nội quy, quy chế thi tuyển
...
Điều 6. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
...
Điều 7. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi tuyển đối với công chức đang công tác tại cơ quan thi hành án dân sự
...
Điều 8. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi của công chức không thuộc các cơ quan thi hành án dân sự
...
Điều 9. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi của những người chưa phải là công chức
...
Điều 10. Sơ tuyển ngạch Chấp hành viên sơ cấp
...
Điều 11. Thời gian tổ chức kỳ thi tuyển quốc gia vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp
...
Chương III MÔN THI, HÌNH THỨC THI TUYỂN CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP

Điều 12. Các môn thi
...
Điều 13. Hình thức thi và thời gian thi
...
Điều 14. Cách tính điểm các môn thi
...
Điều 15. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
...
Điều 16. Thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp
...
Điều 17. Bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với trường hợp công chức trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp có nguyện vọng đến làm Chấp hành viên sơ cấp của tỉnh, thành phố khác
...
Điều 18. Điều động, bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này
...
Điều 19. Tiếp nhận và bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với trường hợp công chức không thuộc các cơ quan thi hành án dân sự trúng tuyển kỳ thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp
...
Điều 20. Tuyển dụng và bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với trường hợp chưa phải là công chức
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 21. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 22. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Chương 2. CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN, THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI TUYỂN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CHẤP HÀNH VIÊN
Quy định về việc thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo được hướng dẫn bởi Quyết định 1454/QĐ-TCTHADS năm 2010 có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
...
Điều 1. Chức năng

Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo là đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng tiếp dân, phân loại xử lý đơn, quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong toàn ngành Thi hành án dân sự và trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với những vụ, việc thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thi hành án dân sự, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự:
...
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ theo Quy chế của Tổng cục, Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.

5. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng liên quan đến thi hành án dân sự.

6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra; kiến nghị quyết định xử lý về kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tổng cục và của Bộ Tư pháp.

7. Theo dõi tình hình, kết quả thực hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách, giải pháp, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kiểm tra, thanh tra tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng liên quan đến thi hành án dân sự.

8. Quản lý, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

9. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Vụ và phân công của Tổng Cục trưởng.

10. Biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo phân công của Tổng Cục trưởng.
...
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Lãnh đạo Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
...
2. Biên chế của Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc biên chế hành chính của Tổng cục, do Tổng Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:
...
d) Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo được hướng dẫn bởi Quyết định 1454/QĐ-TCTHADS năm 2010 có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Nghiệp vụ 1 được quy định tại Quyết định 1452/QĐ-TCTHADS năm 2010 có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
...
Điều 1. Chức năng

Vụ Nghiệp vụ 1 là đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, phá sản, trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là thi hành bản án, quyết định dân sự) theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền chương trình, đề án, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm liên quan đến công tác thi hành bản án, quyết định dân sự; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Thi hành án dân sự;

b) Xây dựng hoặc phối hợp xây dựng các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình, kế hoạch về công tác quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự;

c) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành bản án, quyết định dân sự;

d) Hướng dẫn nghiệp vụ về thi hành bản án, quyết định dân sự đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp;

đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo việc tổ chức thi hành bản án, quyết định dân sự đối với Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự huyện theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và của Tổng cục Thi hành án dân sự;

Tham mưu để Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh tổ chức thi hành đối với những vụ việc về thi hành bản án, quyết định dân sự phức tạp, kéo dài, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp;

Kiến nghị xử lý đối với những việc thi hành bản án, quyết định dân sự có đủ điều kiện thi hành nhưng chậm thi hành hoặc không thi hành, được phát hiện trong quá trình kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự;

e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành bản án, quyết định dân sự theo quy định của pháp luật;

g) Phối hợp với Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp tại phía nam trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.

4. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra hoặc kiểm tra đối với cơ quan thi hành án dân sự địa phương về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo chỉ đạo của Tổng Cục trưởng..

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ theo Quy chế của Tổng cục, Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.

6. Biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo sự phân công của Tổng Cục trưởng.

7. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo chỉ đạo của Tổng Cục trưởng.

8. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Vụ theo quy định của pháp luật, Bộ Tư pháp và của Tổng cục Thi hành án dân sự.

9. Phối hợp với Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về lĩnh vực được giao; thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự .

10. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với lĩnh vực được giao.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Lãnh đạo Vụ:

Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ 1 gồm có Vụ trưởng và không quá 3 Phó Vụ trưởng.

Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao và thực hiện.

Các Phó Vụ trưởng chấp hành sự chỉ đạo của Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số địa bàn quản lý, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực quản lý được phân công.

2. Biên chế của Vụ Nghiệp vụ 1 thuộc biên chế hành chính của Tổng cục Thi hành án dân sự, do Tổng Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ 1.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

1. Vụ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.

2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Tổng cục thực hiện quan hệ với các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức hữu quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.

Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Tổng cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ 1, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:
...
b) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, phá sản, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1);
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Nghiệp vụ 1 được quy định tại Quyết định 1452/QĐ-TCTHADS năm 2010 có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng được quy định tại Quyết định 1451/QĐ-TCTHADS năm 2010 có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
...
Điều 1. Chức năng

Văn phòng Tổng cục là đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và quản lý các hoạt động của Tổng cục, ngành Thi hành án dân sự; xây dựng, tổng hợp, đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện chương trình công tác của Tổng cục, ngành Thi hành án dân sự; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ chung cho hoạt động của Tổng cục và công tác quản trị nội bộ Tổng cục.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự:
...
2. Về xây dựng kế hoạch, tổng hợp, đôn đốc và theo dõi tình tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục, ngành Thi hành án dân sự:
...
3. Về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ:
...
4. Về công tác lễ tân, quản trị, quản lý kinh phí, tài sản, cơ sở vật chất:
...
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý nguồn kinh phí nhà nước giao, nguồn kinh phí nước ngoài tài trợ, các nguồn kinh phí khác và thực hiện công tác kế toán - tài chính theo phân cấp của Tổng cục và quy định của pháp luật.

7. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan Tổng cục và việc thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế về quản lý tài sản, Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định khác của Tổng cục và các đơn vị trực thuộc.

8. Thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong các lĩnh vực công tác của Văn phòng.

9. Phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục và Công đoàn cơ quan Tổng cục chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Tổng cục.

10. Sơ kết, tổng kết; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về các lĩnh vực công tác của Văn phòng trong hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự toàn quốc theo Quy chế của Tổng cục, Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
...
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Lãnh đạo Văn phòng:
...
2. Biên chế của Văn phòng thuộc biên chế hành chính của Tổng cục do Tổng Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Văn phòng với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:

a) Văn phòng;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng được quy định tại Quyết định 1451/QĐ-TCTHADS năm 2010 có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Mẫu, màu sắc trang phục được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 01/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/02/2011 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
...
Chương 2. MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 3. Trang phục nam

1. Áo thu đông mặc ngoài
...
2. Quần thu đông, quần xuân hè mặc ngoài
...
3. Áo sơ mi dài tay
...
4. Áo hè xuân hè mặc ngoài
...
5. Áo khoác ngoài mùa đông
...
6. Áo chống rét mùa đông
...
Điều 4. Trang phục nữ

1. Áo thu đông mặc ngoài
...
2. Quần thu đông và quần xuân hè mặc ngoài
...
3. Áo sơ mi dài tay
...
4. Áo xuân hè mặc ngoài
...
5. Áo khoác ngoài mùa đông
...
6. Áo chống rét mùa đông
...
Điều 5. Mũ Kê pi

1. Màu sắc: Mũ có màu xanh rêu sẫm;

2. Kiểu dáng: Mũ có thành cong, đỉnh và cầu mũ được làm bằng cùng một loại vải, phía trước có lưỡi trai
...
Điều 6. Cơlavát

1. Màu sắc: Cơlavát có màu xanh rêu sẫm;

2. Kiểu dáng: Cơlavát có độ dài, rộng vừa phải; kiểu thắt sẵn, có khóa kéo, có chốt hãm tự động.

Điều 7. Giầy da, thắt lưng da, mũ bảo hiểm thi hành án

1. Thắt lưng da: chất liệu bằng da, màu đen.

2. Giầy da: chất liệu bằng da, màu đen, có dây buộc.

3. Mũ bảo hiểm thi hành án: là loại mũ bảo hiểm có màu xanh rêu sẫm, phía ngoài bên phải trên thân mũ có in dòng chữ “THI HÀNH ÁN DÂN SỰ”.

Điều 8. Các loại trang phục khác

Xem nội dung VB
Điều 46. Trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án dân sự

1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, cơ quan thi hành án trong quân đội; Thẩm tra viên thi hành án, công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng được cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu để phục vụ thi hành nhiệm vụ.

2. Các loại trang phục cấp cho công chức làm công tác thi hành án nêu tại khoản 1 Điều này gồm có: quần áo thu đông: áo khoác ngoài mùa đông; áo chống rét mùa đông; quần áo xuân hè mặc ngoài; áo sơ mi dài tay; giầy da; thắt lưng da; dép da; tất chân; caravat; áo mưa; mũ kêpi; mũ bảo hiểm thi hành án; cặp da đựng tài liệu.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.

4. Việc cấp, sử dụng trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, cán bộ, nhân viên Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Mẫu, màu sắc trang phục được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 01/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/02/2011 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Chương 3 và Điều 13 Thông tư 01/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/02/2011 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
...
Chương 3. MẪU THẺ CHẤP HÀNH VIÊN, THẺ THẨM TRA VIÊN THI HÀNH ÁN

Điều 9. Mẫu, nội dung Thẻ Chấp hành viên

1. Thẻ Chấp hành viên có kích thước: chiều dài 95 mm, chiều rộng 70 mm; Thẻ gồm 02 mặt
...
2. Nội dung Thẻ như sau:

a) Mặt trước Thẻ gồm hai phần:
...
b) Mặt sau Thẻ có nội dung: trích Điều 11 Luật Thi hành án dân sự
...
Điều 10. Mẫu, nội dung Thẻ Thẩm tra viên thi hành án

1. Thẻ Thẩm tra viên thi hành án có kích thước: chiều dài là 95 mm, chiều rộng 70 mm; Thẻ gồm 02 mặt
...
2. Nội dung Thẻ như sau:

a) Mặt trước Thẻ: Phía trên cùng có dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
...
b) Mặt sau Thẻ gồm hai phần:
...
Điều 13. Quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2. Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp có trách nhiệm in, quản lý phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên
...
3. Kinh phí in, mua phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án do cấp có thẩm quyền giao trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của Văn phòng Bộ Tư pháp.

4. Việc cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau:
...
5. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện như sau:
...
6. Trường hợp Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án bị kỷ luật hoặc vì lý do khác mà không còn là Chấp hành viên hoặc Thẩm tra viên thi hành án thì bị thu hồi Thẻ. Người bị thu hồi Thẻ có trách nhiệm nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan nơi người đó công tác (nếu người bị thu hồi là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp trên hoặc cơ quan quản lý cấp trên thu hồi Thẻ).

Người được cấp Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự khi chuyển công tác khác có trách nhiệm giao lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan trước khi chuyển công tác.

Xem nội dung VB
Điều 34. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án
...
3. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Chương 3 và Điều 13 Thông tư 01/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/02/2011 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Quản lý, mua sắm, cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 01/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/02/2011 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
...
Điều 12. Quản lý, mua sắm, cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất trang phục, phù hiệu, cấp hiệu công chức thi hành án dân sự.

Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của công chức thi hành án dân sự bị hư hỏng, bị mất vì lý do khách quan thì được cơ quan cấp bổ sung. Trường hợp bị hư hỏng, bị mất khác được cơ quan cấp nhưng công chức phải chịu toàn bộ kinh phí mua sắm.

2. Khi công chức nghỉ thôi việc, nghỉ hưu, chuyển công tác khác thì không thu hồi trang phục, phù hiệu, cấp hiệu đã được cấp.

3. Khung mức giá mua sắm cho từng loại trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Căn cứ đối tượng được cấp, số lượng, niên hạn của từng loại trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự tỉnh) lập dự toán kinh phí cùng với dự toán năm gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp vào dự toán ngân sách của toàn ngành theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của mục lục Ngân sách Nhà nước theo quy định. Kinh phí mua sắm trang phục, phù hiệu, cấp hiệu được cấp có thẩm quyền giao trong phạm vi dự toán ngân sách cấp cho hệ thống thi hành án dân sự.

4. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự được cấp cụ thể như sau:

a) Tổng cục Thi hành án dân sự thống nhất cấp phù hiệu, cấp hiệu thi hành án trong toàn hệ thống thi hành án dân sự;

b) Các loại trang phục như: giầy da, thất lưng da, dép da, tất chân, áo mưa, cặp da đựng tài liệu do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với việc cấp phát cho công chức thuộc Tổng cục), Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh (đối với việc cấp phát cho công chức thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương) cấp bằng tiền để công chức tự mua sắm trên cơ sở định mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh có trách nhiệm thực hiện mua sắm, cấp phát các trang phục còn lại (trừ các trang phục quy định tại điểm b, khoản 4 Điều này) cho công chức trực thuộc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

5. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí mua sắm trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của công chức thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

6. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh bảo đảm cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu theo đúng nguyên tắc quy định; cấp phát đến từng công chức; mở sổ sách theo dõi việc quản lý theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 46. Trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án dân sự

1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, cơ quan thi hành án trong quân đội; Thẩm tra viên thi hành án, công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng được cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu để phục vụ thi hành nhiệm vụ.
Quản lý, mua sắm, cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 01/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/02/2011 (VB hết hiệu lực: 07/05/2017)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ được hướng dẫn bởi Quyết định 1450/QĐ-TCTHADS năm 2010 có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
...
Điều 1. Chức năng

Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
...
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.

4. Biên soạn, phối hợp biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo sự phân công của Tổng cục trưởng.

5. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan Tổng cục và các quy định về bí mật nhà nước trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức của ngành Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.

6. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng của Vụ theo Quy chế làm việc của Tổng cục, quy định của Bộ Tư pháp và quy định của pháp luật.

7. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách; giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ, công chức của ngành Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ trưởng và phân công của Tổng Cục trưởng.
...
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Lãnh đạo Vụ:
...
2. Biên chế của Vụ Tổ chức cán bộ thuộc biên chế hành chính của Tổng cục Thi hành án dân sự, do Tổng Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:
...
đ) Vụ Tổ chức cán bộ;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ được hướng dẫn bởi Quyết định 1450/QĐ-TCTHADS năm 2010 có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ được hướng dẫn bởi Quyết định 1450/QĐ-TCTHADS năm 2010 có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
...
Điều 1. Chức năng

Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
...
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.

4. Biên soạn, phối hợp biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo sự phân công của Tổng cục trưởng.

5. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan Tổng cục và các quy định về bí mật nhà nước trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức của ngành Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.

6. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng của Vụ theo Quy chế làm việc của Tổng cục, quy định của Bộ Tư pháp và quy định của pháp luật.

7. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách; giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ, công chức của ngành Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ trưởng và phân công của Tổng Cục trưởng.
...
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Lãnh đạo Vụ:
...
2. Biên chế của Vụ Tổ chức cán bộ thuộc biên chế hành chính của Tổng cục Thi hành án dân sự, do Tổng Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm các đơn vị sau đây:
...
đ) Vụ Tổ chức cán bộ;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ được hướng dẫn bởi Quyết định 1450/QĐ-TCTHADS năm 2010 có hiệu lực từ ngày 04/06/2010 (VB hết hiệu lực: 12/01/2015)