Quyết định 745/QĐ-TCTHADS năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự do Tổng cục Trưởng Tổng Cục Thi hành án dân sự ban hành

Số hiệu 745/QĐ-TCTHADS
Ngày ban hành 11/10/2012
Ngày có hiệu lực 11/10/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Thi hành án dân sự
Người ký Hoàng Sỹ Thành
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 745/QĐ-TCTHADS

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;

Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ - BTP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Công bố việc thành lập Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự Tổng cục Thi hành án dân sự,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chức năng

Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự; hướng dẫn các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự ở địa phương; quản lý công tác thống kê và báo cáo thống kê thi hành án dân sự; nghiên cứu, xây dựng chỉ tiêu nhiệm giao hàng năm cho các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ đã giao; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Nhiệm vụ tham mưu, giúp lãnh đạo Tổng cục trong quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự

1.1. Tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm liên quan đến công tác xây dựng, quản lý, sử dụng dữ liệu, thông tin, thống kê, báo cáo thống kê về thi hành án dân sự và ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Thi hành án dân sự;

b) Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Quyết định giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự hàng năm cho các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự;

c) Xây dựng hoặc phối hợp xây dựng, thẩm định các dự án, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực xây dựng, quản lý dữ liệu công nghệ thông tin, thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự và cơ chế, chính sách quản lý dữ liệu, số liệu thống kê, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thi hành án dân sự;

d) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự triển khai thực hiện kế hoạch về xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả dữ liệu, thông tin và thống kê thi hành án dân sự; ứng dụng công nghệ thông tin, các chương trình, kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành Thi hành án dân sự; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các trang thiết bị phục vụ công tác thi hành án dân sự (máy tính, máy photocopy, máy ảnh, máy ghi âm….) để thực hiện việc mua sắm, quản lý, sử dụng.

đ) Xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin, thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự; thực hiện chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo định kỳ, đột xuất theo quy định và theo yêu cầu của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;

e) Phối hợp với các đơn vị liên quan, trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phân bổ các nguồn vốn, kinh phí sử dụng cho hoạt động quản lý dữ liệu, thông tin, thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự; phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin phù hợp với chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thi hành án dân sự đã được phê duyệt;

g) Hướng dẫn các cơ quan thi hành án dân sự địa phương xây dựng, thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp dữ liệu, thông tin, thống kê; quản lý, sử dụng dữ liệu, thông tin, thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự, các phương tiện công nghệ thông tin phục vụ công tác thi hành án dân sự;

h) Hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin, thống kê, thực hiện chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự và việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan thi hành án dân sự;

i) Giúp Tổng cục trưởng trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản kê biên thi hành án dân sự và cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;

k) Phối hợp với các đơn vị giúp Tổng cục trưởng xử lý những vấn đề các cơ quan, thông tin đại chúng đăng tải về công tác thi hành án dân sự;

l) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan thi hành án dân sự địa phương về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và theo chỉ đạo của Tổng Cục trưởng;

m) Phối hợp với Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp tại phía Nam trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

1.2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.

1.3. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của đơn vị.

1.4. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo Quy chế của Tổng cục, Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.

1.5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong việc triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về quản lý dữ liệu, thông tin, thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự, việc thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;

[...]