BỘ
TƯ PHÁP - BỘ CÔNG AN - BỘ TÀI CHÍNH - TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số 74/2009/NĐ - CP ngày 09 tháng 09 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý
thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi
hành án dân sự;
Sau khi thống
nhất với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Bộ Tư pháp, Bộ
Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự như sau:
Điều 1. Chức năng của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 173; khoản 1, khoản 2 Điều 174 Luật Thi hành án dân sự và Điều 13 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2009 của
Chính phủ theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, bao
gồm:
1. Chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Chỉ đạo việc tổ
chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Xây dựng dự thảo
chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân cùng cấp về chỉ đạo việc tổ chức phối
hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức
cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của
Thông tư liên tịch này trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Giúp Ủy ban
nhân dân tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi
hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những
trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này.
3. Đề xuất với Ủy
ban nhân dân cùng cấp các biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc,
khó khăn phát sinh trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan
trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối
với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này.
4. Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu
quan với cơ quan thi hành án dân sự trong việc tổ chức cưỡng chế thi hành án
dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này.
5. Tổ chức kiểm
tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, ý kiến của Ủy ban nhân dân về chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc
tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều
1 của Thông tư liên tịch này.
6. Đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành
tích trong công tác thi hành án dân sự tại địa phương.
7. Kiến nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm
pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Phó trưởng ban, các uỷ viên
và Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự:
a) Điều hành hoạt
động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự;
b) Quyết định nội
dung cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự;
c) Phân công cho
Phó trưởng ban và các thành viên trong Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự thực hiện
công việc của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
d) Chỉ đạo sự phối
hợp hoạt động của các thành viên trong Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và các cơ
quan, tổ chức hữu quan ở địa phương trong công tác thi hành án dân sự;
đ) Quyết định kiểm
tra hoặc cử thành viên trong Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phối hợp với cơ
quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân trong công
tác thi hành án dân sự ở địa phương;
e) Chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Phó trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự:
a) Thường trực Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự, thay mặt Trưởng ban chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng ban ủy
quyền;
b) Giúp Trưởng ban
trong việc chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và chịu trách
nhiệm về những công việc được Trưởng ban giao;
c) Trực tiếp giải
quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, ký các văn
bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự theo ủy quyền của Trưởng ban trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế
thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư
liên tịch này sau khi có ý kiến kết luận cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự;
d) Tổ chức các cuộc
họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, chuẩn bị các điều kiện
làm việc cho Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, lập dự toán kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
đ) Đôn đốc cơ quan
thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân cùng cấp về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan
trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối
với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các ủy viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự:
a) Tham gia đầy đủ
các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
b) Đề xuất biện
pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp
các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng
chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông
tư liên tịch này.
Chịu trách nhiệm về
ý kiến của mình trong các cuộc họp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự; trường hợp
vượt quá thẩm quyền quyết định, phải xin ý kiến của thủ trưởng đơn vị và cũng
phải chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đó;
c) Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị mình, có trách nhiệm chỉ đạo
hoặc đề xuất chỉ đạo đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành, đơn vị mình phối hợp
chặt chẽ với cơ quan thi hành án dân sự theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự;
d) Cùng tập thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến
chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự
và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp
quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này thuộc chức năng quản lý của
ngành, đơn vị mình và truyền đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự tới ngành, đơn vị mình để phối hợp thực hiện;
đ) Phối hợp với cơ
quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế
thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư
liên tịch này theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
e) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự:
a) Giúp Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo công tác thi hành án
dân sự;
b) Theo dõi tiến độ
thực hiện chương trình, kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc tổ chức phối
hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức
cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của
Thông tư liên tịch này do Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự đề ra và kết quả thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trường hợp có vấn đề phát
sinh trong việc tổ chức thực hiện, thì phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc
Phó trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để có biện pháp giải quyết;
c) Đề xuất nội
dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, ghi biên
bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
d) Gửi chương
trình, kế hoạch, văn bản về ý kiến hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp
về biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi
hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những
trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này đến các thành viên
trong Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
biết để thực hiện;
đ) Chuẩn bị văn bản
báo cáo để Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban ký trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi
hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những
trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này tại địa phương sau
khi có kết luận của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
e) Tổng hợp tình
hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo việc tổ chức phối hợp
các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng
chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông
tư liên tịch này và báo cáo hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự trình
Trưởng ban xem xét ban hành;
g) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phân công.
Điều 4. Thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh) trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự.
2. Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện) trên cơ sở đề nghị của Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự.
3. Quyết định thành
lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số I
và Phụ lục số II của Thông tư liên tịch này.
Điều 5. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Thành phần Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh gồm có:
a) Chủ tịch hoặc 01
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Trưởng ban;
b) Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự - Phó trưởng ban;
c) Các ủy viên gồm:
Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công
an cấp tỉnh.
Mời đại diện lãnh
đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh tham
gia họp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Trong trường hợp
cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mời đại diện một hoặc một số cơ
quan, tổ chức liên quan ở cấp tỉnh làm ủy viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự,
như: Sở Nội vụ, Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông và Vận tải, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ
quan liên quan khác;
đ) Thư ký Ban Chỉ
đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh là 01 công chức của Cục Thi hành án dân sự.
2. Thành phần Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện gồm có:
a) Chủ tịch hoặc
01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện - Trưởng ban;
b) Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự - Phó trưởng ban;
c) Các ủy viên gồm:
Đại diện lãnh đạo Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Công an cấp huyện.
Mời đại diện lãnh
đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cấp huyện tham
gia họp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Trong trường hợp
cần thiết, Ủy ban nhân dân dân cấp huyện có thể mời đại diện các cơ quan, tổ chức
liên quan ở cấp huyện làm ủy viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự huyện, như:
Phòng Nội vụ, Phòng Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Phòng Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội, Ban Chỉ huy
quân sự, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện và các cơ quan liên quan khác;
đ) Thư ký Ban Chỉ
đạo thi hành án dân sự cấp huyện là 01 công chức của Chi cục Thi hành án dân sự.
3. Trưởng ban, Phó
trưởng ban, các ủy viên và Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự (gọi chung là
thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự) làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu
trách nhiệm cá nhân trước Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự về nhiệm vụ được
giao.
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chỉ đạo công tác thi
hành án dân sự đúng chức năng, kịp thời, theo quy định của pháp luật.
2. Tôn trọng hoạt động
nghiệp vụ của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phát huy vai
trò phối hợp của các cấp, các ngành trong hoạt động chỉ đạo công tác thi hành
án dân sự trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 7. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự làm việc theo chế độ tập thể. Trong các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự, các vấn đề được đưa ra thảo luận, bàn bạc tập thể, sau đó
Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự kết luận; trường hợp có ý kiến khác nhau
phải được ghi vào biên bản cuộc họp để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp
xem xét cho ý kiến giải quyết. Tài liệu cuộc họp phải được gửi cho các thành
viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự trước 03 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung vụ việc cưỡng chế
thi hành án dân sự mà Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự sẽ thảo luận để Thư ký Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự báo cáo tại cuộc họp.
Kết luận của Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự phải thể hiện ý kiến của các thành viên tham dự cuộc
họp, do Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền ký.
2. Trong quá trình
thực hiện kết luận, nếu có vấn đề phát sinh, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tổ
chức họp lại để phân tích và đánh giá, đưa ra các đề xuất nhằm giải quyết vấn đề
đó.
3. Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự họp định kỳ mỗi quý một lần, họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng
ban hoặc đề nghị của Phó trưởng ban.
4. Các thành viên
tham gia vào các hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và thực hiện nhiệm
vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phân công.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Chương trình, kế
hoạch chỉ đạo công tác thi hành án dân sự và ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
cùng cấp phải được gửi đến các thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, các
cơ quan, tổ chức hữu quan biết để thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo từng vụ việc cưỡng chế thi
hành án dân sự; báo cáo định kỳ quý, sáu tháng và hàng năm với Ủy ban nhân dân
cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp cấp tỉnh và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
(đối với Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (đối với Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự cấp tỉnh). Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Quan hệ công
tác giữa Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa
phương:
a) Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động, phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu quan với cơ
quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự;
b) Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương
để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác thi hành án dân sự;
c) Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự cấp tỉnh kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý kiến thỉnh thị của
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp
huyện thực hiện ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp
tỉnh; nếu có vướng mắc, khó khăn phải kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự cấp tỉnh.
2. Quan hệ công
tác giữa Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự với cơ quan thi hành án dân sự:
a) Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự kịp thời tổ chức cuộc họp để bàn biện pháp chỉ đạo việc phối hợp
và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp;
b) Cơ quan thi
hành án dân sự chủ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành
án dân sự trên địa bàn và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn,
phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa
phương theo quy định tại khoản 6 Điều 14 và khoản 6 Điều 16 Luật
Thi hành án dân sự. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo giải quyết.
Điều 10. Lấy số văn bản và sử dụng con dấu
Văn bản của Ban Chỉ
đạo thi hành án dân sự được lấy số và sử dụng con dấu theo quy định tại Thông
tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Điều 11. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do ngân sách địa phương bảo đảm, được cấp
qua cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
Hàng năm, cơ quan
thi hành án dân sự lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng
hợp chung vào dự toán ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để được xem
xét phê duyệt theo quy định về ngân sách nhà nước.
2. Thành viên Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự được hưởng chế độ bồi dưỡng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định và chế độ bồi dưỡng cưỡng chế thi hành án dân sự khi
tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự.
Mức chi và nguồn
chi bồi dưỡng cưỡng chế thi hành án dân sự cho thành viên Ban Chỉ đạo thi hành
án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí cưỡng chế thi hành
án dân sự.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2011.
2. Các Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự được thành lập và hoạt động theo Quy chế mẫu về tổ chức và
hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện ban hành kèm
theo Quyết định số 96/2002/QĐ-BTP ngày 22 tháng 03 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp tiếp tục hoạt động, nhưng phải kiện toàn và hoạt động theo quy định tại
Thông tư liên tịch này trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày Thông tư
liên tịch này có hiệu lực thi hành.
Quyết định số
96/2002/QĐ-BTP ngày 22 tháng 03 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành “Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác thi hành án
dân sự cấp tỉnh, huyện” hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân và
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự báo cáo về Bộ Tư pháp hoặc Bộ Công an, Bộ Tài
chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao để kịp thời phối
hợp giải quyết./.
KT.
CHÁNH ÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Từ Văn Nhũ
|
KT.
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Công Phàn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Đặng Văn Hiếu
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chính
|
Phụ lục số
I
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH (THÀNH PHỐ).
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
.........,
ngày ...... tháng..... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh
(thành phố).........................
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)....................
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 24 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành
án dân sự;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự tỉnh (thành phố).......,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ
đạo thi hành án dân sự tỉnh (thành phố)........., gồm các ông (bà) có tên sau
đây:
1. Ông (bà).......... , Chủ tịch
(Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố) - Trưởng ban;
2. Ông (bà).......... , Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh (thành phố) - Phó trưởng ban;
3. Ông (bà).......... ,
.........Sở Tư pháp tỉnh (thành phố) - Uỷ viên;
4. Ông (bà).......... ,
.........Sở Tài chính tỉnh (thành phố) - Uỷ viên;
5. Ông (bà)..........,
.........Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh (thành phố) - Uỷ viên;
6. Ông (bà).......... ,
.........Công an tỉnh (thành phố) - Uỷ viên;
7.
.......................................................................................;
...Ông (bà).......... ,
................... tỉnh (thành phố) - Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
Mời đại diện lãnh đạo Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (thành phố)
tham gia họp Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự.
Điều 2. Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự tỉnh (thành phố) ................. có chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và hoạt động theo quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 11 tháng 07 năm 2011 của Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh (thành phố)......., Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Tư pháp;
- Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Thường trực Tỉnh (Thành) uỷ;
- UBND, HĐND tỉnh (thành);
- Lưu VP, Cục THADS.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Ký tên, đóng dấu
|
Phụ lục
số II
UỶ
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN…………
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
.........,
ngày ...... tháng..... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
huyện (quận, thị xã, thành phố).........................
UỶ
BAN NHÂN DÂN HUYỆN (QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)....................
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 24 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành
án dân sự;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự huyện (quận, thị xã, thành phố)...................,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ
đạo thi hành án dân sự huyện (quận, thị xã, thành phố).............................,
gồm các ông (bà) có tên sau đây:
1. Ông (bà).......... , Chủ tịch
(Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố) - Trưởng ban;
2. Ông (bà).......... , Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện (quận, thị xã, thành phố) - Phó trưởng
ban;
3. Ông (bà).......... ,
......... Phòng Tư pháp huyện (quận, thị xã, thành phố) - Uỷ viên;
4. Ông (bà).......... ,
......... Phòng Tài chính huyện (quận, thị xã, thành phố) - Uỷ viên;
5. Ông (bà).........., .........
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện (quận, thị xã, thành phố) - Uỷ viên;
6. Ông (bà).......... , .........Công
an huyện (quận, thị xã, thành phố) - Uỷ viên;
7.
........................................................................................;
...Ông (bà).......... ,
................... huyện (quận, thị xã, thành phố) - Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành
án dân sự.
Mời đại diện lãnh đạo Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện (quận, thị
xã, thành phố) tham gia họp Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự.
Điều 2. Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự huyện (quận, thị xã, thành phố) ................. có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động theo quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân
tối cao hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân,
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện (quận, thị xã, thành phố) Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Tư pháp;
- Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố);
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh (thành phố;
- Thường trực Huyện (Quận, Thị, Thành) uỷ;
- UBND, HĐND huyện (quận, thị xã, thành phố);
- Lưu VP, Chi cục THADS.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Ký tên, đóng dấu
|