Nghị định 69-CP năm 1993 quy định thủ tục thi hành án dân sự

Số hiệu 69-CP
Ngày ban hành 18/10/1993
Ngày có hiệu lực 18/10/1993
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 69-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 69-CP NGÀY 18-10-1993 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 21 tháng 4 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Trưởng Phòng thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Trưởng Phòng thi hành án cấp tỉnh), ra quyết định thi hành các bản án, quyết định được thi hành sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của Đội thi hành án quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nhưng do tính chất phức tạp của việc thi hành án mà Phòng thi hành án cấp tỉnh thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

c) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho Phòng thi hành án cấp tỉnh;

d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án nơi khác uỷ thác.

2. Trưởng Phòng thi hành án quân khu và cấp tương đương (sau đây gọi tắt là Trưởng Phòng thi hành án quân khu), ra quyết định thi hành các quyết định về tài sản trong bản án hình sự được thi hành sau đây:

a) Quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toá án quân sự quân khu và tương đương;

b) Quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn của Toà án quân khu và tương đương;

c) Quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân sự Trung ương chuyển giao cho Phòng thi hành án quân khu;

d) Quyết định về tài sản trong bản án hình sự do Phòng thi hành án quân khu khác uỷ thác;

e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác.

3. Đội trưởng Đội thi hành án ra quyết định thi hành các bản án, quyết định được thi hành sau đây:

a) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Toà án nhân dân tối cao do Phòng thi hành án cấp tỉnh uỷ thác cho Đội thi hành án;

d) Bản án, quyết định do Phòng thi hành án, Đội thi hành án nơi khác uỷ thác;

e) Quyết định về tài sản trong bản án hình sự do Phòng thi hành án quân khu uỷ thác.

Điều 2.

1. Chỉ được uỷ thác thi hành án cho cơ quan thi hành án nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc hoặc có tài sản. Trong trường hợp cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án, nhưng xét thấy cần uỷ thác thì phải ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án và uỷ thác cho cơ quan thi hành án nơi có điều kiện thi hành.

2. Việc uỷ thác thi hành án được thực hiện trực tiếp giữa các cơ quan thi hành án cùng cấp không phân biệt địa bàn hoạt động, cơ quan thi hành án dân sự hay cơ quan thi hành án trong quân đội.

[...]