BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
115/2014/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 8 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY
07 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính
phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều
5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một
số chính sách phát triển thủy sản.
Chương I.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính
sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp
bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp
bảo hiểm).
2. Tổ chức, cá nhân
đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP.
Chương II.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm
1. Thực hiện bảo hiểm
mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo
hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp
đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo
hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.
2. Chủ tàu có trách
nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và
thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo
hiểm.
3. Việc hỗ trợ kinh
phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện
giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo
hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo
hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung
thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Điều 4.
Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm
phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu về năng
lực tài chính
a) Có vốn chủ sở hữu
tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết
thúc năm tài chính gần nhất.
b) Đảm bảo biên khả
năng thanh toán theo quy định pháp luật.
2. Yêu cầu về quản
trị doanh nghiệp
a) Có hệ thống quy
trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm
thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác
hải sản).
b) Có chương trình
tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.
3. Yêu cầu về mạng
lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản
Có chi nhánh tại tối
thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.
4. Yêu cầu về kinh
nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản
a) Có tối thiểu 10
năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm
khai thác hải sản.
b) Có tổng doanh thu
phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.
5. Cam kết tuân thủ
quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.
6. Được Bộ Tài chính
chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.
Điều 5. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm
1. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị
được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản sao các tài
liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều
4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản
của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp bảo hiểm.
2. Trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản
1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối
chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.
Điều 6.
Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm
1. Chủ tàu khai thác
hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất
máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Là thành viên của
tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;
b) Có Giấy chứng nhận
đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp theo quy định của pháp luật;
c) Có giấy phép khai
thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu
cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;
d) Đã thực hiện đăng
ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền
viên theo quy định pháp luật;
đ) Có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.
2. Thuyền viên làm
việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Hỗ
trợ của Nhà nước
1. Mức hỗ trợ của
ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu
cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản
và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ hàng năm
100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc
trên tàu.
b) Hỗ trợ hàng năm
kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với
mức:
- 70% kinh phí mua
bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;
- 90% kinh phí mua
bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.
2. Kinh phí hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ được
đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
a) Ngân sách trung
ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách
và tỉnh Quảng Ngãi;
b) Ngân sách trung
ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản
thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo
50% còn lại;
c) Các địa phương còn
lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.
3. Phương thức hỗ trợ
Doanh nghiệp bảo hiểm
được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách
nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 8. Hồ
sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách
nhà nước hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị chi
trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ
a) Đơn đề nghị chi
trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Bảng kê (kèm theo
bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo
mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự và thủ
tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ
a) Trong thời hạn
mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề
nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy
định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trong thời hạn
mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định
chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh
nghiệp bảo hiểm.
c) Trong thời hạn
mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp
bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương hỗ trợ.
Điều 9.
Lập dự toán ngân sách
Việc lập và chấp hành
dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Cùng với thời gian
lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm
việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai
thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần
ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.
2. Đối với năm 2014,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu
cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định hỗ trợ cho các địa phương.
Điều 10.
Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí
1. Phân bổ dự toán
a) Hàng năm, căn cứ
dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm
khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Căn cứ dự toán
được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương
án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo
hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.
2. Về quản lý và
quyết toán kinh phí
a) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục
đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không
sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương
không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các
địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm;
đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân
sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai
thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị
địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.
b) Kinh phí hỗ trợ
phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được
tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Chương III.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 11.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chấp thuận doanh
nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông
tư này.
2. Bố trí ngân sách
thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.
3. Kiểm tra, giám sát
các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải
sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.
4. Hàng năm, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai
thác hải sản.
5. Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm
khai thác hải sản.
Điều 12.
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:
a) Hướng dẫn các chủ
tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng
kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên
môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên
quan về khai thác hải sản.
b) Hướng dẫn các chủ
tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm
khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.
c) Cung cấp cho doanh
nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu,
trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định
thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký;
xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ
tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp
doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.
2. Phối hợp với Bộ
Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn các chủ
tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục
chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho
các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.
2. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ
bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai
thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn
phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.
4. Chỉ đạo các cơ
quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm
hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài
liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ
tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan
khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh
chóng, thuận lợi.
5. Chỉ đạo Biên phòng
hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến
việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các
tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi
thường được nhanh chóng, thuận lợi.
6. Chỉ đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ
sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy
định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
7. Tổ chức tuyên
truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin
đại chúng tại địa phương.
8. Định kỳ
hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết
về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30
ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Điều 14.
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Đăng ký triển khai
bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư
này.
2. Các doanh nghiệp
bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo
hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.
3. Xây dựng quy trình
nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác
hải sản để áp dụng.
4. Phối hợp với Tổng
công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo
hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho
các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.
5. Tổ chức triển khai
thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
6. Xây dựng hệ thống
công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm
khai thác hải sản.
7. Thực hiện công tác
tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.
8. Báo cáo Bộ Tài
chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:
a) Doanh
nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy
định tại
Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:
- Thời hạn gửi báo
cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.
- Thời hạn gửi báo
cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
b) Ngoài các báo cáo
trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu
của Bộ Tài chính.
Chương IV.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí Thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW liên quan;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hiệp hội bảo hiểm, DNBH, DNTBH;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT, QLBH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|